Download miễn phí Đề tài Bàn về các phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất trong các loại hình doanh nghiệp hiện nay





Hệ thồng kế toán chi phí thực tế luôn phù hợp cho bất cứ doanh nghiệp nào muốn tính giá thành chính xác vào thời điểm cuối kỳ .

-Hệ thống kế toán thông dụng dùng trong các doanh nghiệp muốn nhanh chóng giá thành sản phẩm tại bất cứ thời điểm nào ,đến cuối kỳ điều chỉnh lại theo giá thành thực tế .

 

So với hệ thống kế toán Việt Nam thì hệ thống này rất tiến bộ .Bên cạnh đấy phương pháp này cũng rất dễ hiểu và có thể vận dụng được với trình độ của đội ngũ kế toán Việt Nam . Song hệ thống này chưa được xem xét một cách chính thức .Với sự phát triển ngày càng đa dạng của các loại hình sản xuất và yêu cầu của thị trường thì việc bổ sung hệ thống chi phí sản xuất thông dụng vào hệ thống kế toán Việt Nam là rất cần thiết . Điều này chỉ được thực hiện khi Bộ Tài Chính và các cơ quan chức năng cho phép doanh nghiệp được ước tính phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ để có thể ứng dụng hệ thống chi phí sản xuất thông dụng .

 

 Ngoài ra , mặc dù nhà nước đã công nhận phương pháp tính giá thành định mức nhưng Bộ tài chính chưa ban hành bộ chứng từ và các qui chế xây dựng định mức chi phí , tài khoản hạch toán , phương pháp hạch toán và phương pháp xử lý chênh lệch biến động chi phí cuối kỳ để có thể ứng dụng phương pháp tính giá thành theo định mức .

 

 Bên cạnh đó , việc tính giá thành còn bị chậm lại do các chứng từ bên ngoài như các hoá đơn tiền điện , nước , điện thoại , . Các chứng từ này đến cuối tháng thậm chí đến đầu tháng sau nhà cung cấp mới gửi đến doanh nghiệp .Trong khi đấy theo yêu cầu “ chính xác kế toán không được tính trước các chi phí này dẫn đến việc hạch toán giá thành bị chậm lại .

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


anh nghiệp sản xuất thường có quá trình công nghệ sản xuất liên tục và xen kẽ lẫn nhau , nên ở thời điểm cuối tháng , cuối quý , cuối năm thường có khối lượng sản phẩm dở dang . Sản phẩm dở dang là các chi tiết hay bộ phận sản xuất đang gia công chế biến trên dây chuyền sản xuất hay tại đơn vị sản xuất, các bán thành phẩm nhập kho , bán thành phẩm và những thành phẩm , sản phẩm công việc đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhưng chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm .
Khi có sản phẩm dở dang thì chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan tới sản phẩm , công việc đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm , công việc dở dang . Để tính giá thành đúng và đầy đủ kế toán phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang , có nghĩa là tính toán và xác định đúng phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu .Tuy nhiên , đây là một công việc rất phức tạp đòi hỏi kế toán phải tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm , tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất và qui trình công nghệ , tính chất cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà xác định phương pháp xác định sản phẩm dở dang
Doanh nghiệp có thể đánh giá sản phẩm dở dang phương pháp ước tính sản lượng tương đương Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang và mức độ số lượng hoàn thành sản phẩm dở dang để qui đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm đã hoàn thành sau đó xác định giá trị sản phẩm dở dang .
Chi phí sản Chi phí nguyên vật liệu chính Chí phí chế biến
phẩm = phân bổ cho + phân bổ
dở dang sản phẩm dở dang cho sản phẩm dở dang
Doanh nghiệp có thể tính theo phương pháp 50 % chế biến (chi phí chế biến chiêm tỉ trọng thấp trong tổng chi phí ) . Chi phí chế biến là các chi phí phát sinh ở phân xưởng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp không kể chi phí nguyên vật liệu chính và nhan công trực tiếp , chi phí sản xuất chung , chi phí nguyên vật liệu phụ .
Chi phí sản Giá trị nguyên vật liệu chính 50% chi phí chế biến
phẩm = phân bổ cho + phân bổ
dở dang sản phẩm dở dang cho sản phẩm dở dang
Doanh nghiệp có thể chi phí sản phẩm dở dang bằng chí phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nguyên vật liệu chính hay chi phí trực tiếp còn các chi phí khác như chi phí chi phí sản xuất chung , chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí khác tính vào thành phẩm hoàn thành .
Ngoài ra , các doanh nghiệp có thể tính theo phương pháp chi phí định mức hay chi phí kế hoạch . Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang và chi phí định mức hay chi phí kế hoạch ở từng giai đoạn chế biến hay từng bước công việc để xác định giá trị sản phẩm dở dang .
Bên cạnh các phương pháp trên , trong thực tế , người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm ,phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ trong sản phẩm dở dang .
2-Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Từ trên , ta thấy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm . Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống , lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định . Còn giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống , lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành . Chúng giống nhau về chất . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm những hao phí về lao động sống , hao phí vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế biến . Chi phí sản xuất biểu hiện về mặt hao phí sản xuất , giá thành sản phẩm biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất . Chúng là hai mặt thống nhất của một quá trình .
Tuy nhiên , do chi phí sản phẩm dở dang nên giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất thường khác nhau về lượng . Tính vào giá thành sản phẩm chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lượng công viêc đã hoàn thành không kể chi phí đã chi ở kỳ nào . Do lượng chi phí sản xuất kỳ này chuyển sang kỳ sau (chi phí sản phẩm dơ dang cuối kỳ ) thường không khớp với lượng chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ trước đó (chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ ) ,vì vậy chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ không bằng giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ .
Sơ đồ mối quan hệ giứa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
CPSX đã chi ra trong kỳ trước đó
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
CPSX kỳ này chuyển sang kỳ sau
CPSX là chi phí sản xuất .
Trên góc độ biểu hiện bằn tiền , chi phí sản xuất cũng khác với giá thành sản phẩm . Đặc biệt trong các ngành công nghiệp , giá thành sản phẩm không bao gồm các chi phí đã chi ra trong kỳ mà trừ chi phí phân bổ dần cho kỳ sau và cộng thêm các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh trong kỳ được tính trước vào giá thành hay cộng thêm chi phí đã chi ra kỳ trước chưa phân bổ , kết chuyển sang .
Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh về mặt hao phí còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất . Chi phí sản xuất là cơ sở để kế toán xác định giá thành sản phẩm một cách trung thực , hợp lý .
Phần thứ hai :
CáC PHươNG PHáP TíNH GIá THàNH SảN PHẩM sản xuất
I-Các qui định về tính giá thành sản phẩm sản xuất
Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán giá thành . Đối tượng tính giá thành có thể là các loại sản phẩm , bán thành phẩm , công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra , cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị . Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất toàn bộ .
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là yêu cầu quyết định trong việc tính trung thực và hợp lý của giá thành sản phẩm . Để tính đúng và đủ giá thành sản phẩm , kế toán phải dựa vào đặc điểm tổ chức , đặc điểm qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm , đặc điểm tổ chức của sản phẩm , yêu cầu , trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý .
Thật vậy , theo cơ cấu tổ chức sản xuất , với doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng sản phẩm đã hoàn thành của từng công việc đã hoàn thành . Với doanh nghiệp tổ chức hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành . Xét theo đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất , nếu qui trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quá trình công nghệ . Còn nếu qui trìng sản xuất chế biến liên tục , phức tạp thì đối tượng tính giá thành vừa là sản phẩm đã hoàn thành vừa là bán thành phẩm đã hoàn thành trong từng giai đoạn . Nếu qui trình công nghệ kiểu song song , đối tượng của tính giá thành vừa là sản phẩm đã lắp rắp hoàn chỉnh vừa là bộ phận chi tiết sản phẩm .
Như vậy , xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định trong việc tính đúng và trung thực giá thành sản phẩm . Đối tượng giá thành sản phẩm là căn cứ để tính giá thành , các thẻ tính giá thành sản phẩm , lựa chọn phương pháp tính giá thành quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
2-Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành . Cũng như xác định đối tượng tính giá thành , kỳ tính giá thành sản phẩm tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm với chu kỳ sản phẩm mà xác định .
Trong trường hợp , mô hình tổ chức sản xuất hàng loạt , chu kỳ ngắn , liên tục thì kỳ tính giá thành sản phẩm vào thời điểm cuối tháng . Tại thời điểm này , kế toán tập hợp chi phí và áp dụng những phương pháp tính giá thích hợp để xác định giá thành thực tế một đơn vị sản phẩm và tổng giá thành thực tế cho từng đối tượng tính giá thành .
Còn trong trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc , chu kỳ dài hay tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng thì kỳ tính sản phẩm vào thời điểm sản phẩm hay đơn đặt hàng hoàn thành . Hàng tháng , kế toán vẫn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng . Khi nhận chứng từ chứng minh sản phẩm , dơn đặt hàng hoàn thành thì kế toán tiến hành tính toán giá thành thực tế cho đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng thích hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp tổ chức công việc tính giá thành một cách khoa học , hợp lý , đảm bảo cung cấp thông tin chính xác , kịp thời và phát huy vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán .
3-Nội dung tính giá thành sản phẩm :
Theo thông tư số 63/1999-TT/BTC –ngày 7 tháng 6 năm 1999 giá thành sản phẩm có thể chia theo yếu tố hay khoản mục. Giá thành sản phẩm gồm hai loại :giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ
Giá thành sản xuất sản phẩm, dich vụ gồm các khoản mục chi phí trực tiếp :
Chi phí vật tư trực ti...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
P Bàn về hạch toán các nghiệp vụ ngoại tệ trong các doanh nghiệp của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đề án Bàn về hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay Luận văn Kinh tế 0
S Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả kinh doanh Đối với các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh La Luận văn Kinh tế 0
B Bàn về vấn đề lập và hoàn nhập dự phòng trong các doanh nghiệp hiện nay Luận văn Kinh tế 0
B Bàn về công tác quản lý và hạch toán hoàn thuế giá trị gia tằng trong các doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0
R Bàn về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0
A Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạnh toán Thuế giá tri gia tăng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
B Bàn về chế độ kế toán các khoản đầu tư vào công ty con trên Báo cáo tài chính của công ty mẹ Luận văn Kinh tế 0
D Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top