togepi_151

New Member

Download miễn phí Đề tài Đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ ở Công ty Gốm và Xây dựng Hợp Thịnh - Vĩnh Phúc





MỞ ĐẦU 2

CHƯƠNG I 4

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG HỢP THỊNH - VĨNH PHÚC 4

1.Quá trình phát triển của công ty 4

2.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức 5

3.Đặc điểm về công nghệ và quy trình chế biến sản phẩm 8

4.Đặc điểm về sản xuất và sản phẩm. 9

5.Đặc điểm về lao động, tiền lương 12

6.Đặc điểm về chất lượng sản phẩm 14

CHƯƠNG II 17

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY 17

1. Các hoạt động liên quan tới hoạt động mở rộng thị trường. 17

1.1.Hoạt động nghiên cứu thị trường 17

1.2.Chính sách sản phẩm 19

1.3.Chính sách phân phối 21

1.4. Hoạt động xúc tiến bán hàng 22

1.5.Chính sách về giá cả 24

2.Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường tại công ty. 28

2.1.Khái quát chung về tình hình tiêu thụ 28

2.2.Phân tích tình hình mở rộng thị trường. 30

2.2.1.Theo khu vực địa lý 30

2.2.2.Theo sản phẩm 31

3. Đánh giá về thực trạng công tác mở rông thị trường 40

3.1.Thành công trong công tác mở rộng thị trường 40

3.2.Những tồn tại và nguyên nhân. 41

CHƯƠNG III 44

MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIỆU THỤ TẠI CÔNG TY GỐM VÀ XÂY DỰNG HỢP THỊNH. 44

1.Hoàn thiện công tác nghiên cứu dự báo thị trường 44

2.Xây dựng sâu rộng mạng lưới, kênh phân phối tiêu thụ. 51

3.Các vấn đề liên quan đến sản phẩm 57

4.Hoàn thiện việc xúc tiến chiến lược bán hàng 70

4.1.Lựa chọn hình thức quảng cáo phù hợp. 70

4.2.Sử dụng Catalogue giới thiệu sản phẩm 72

4.3.Lựa chọn triển lãm buôn bán 73

KẾT LUẬN 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


rất lớn chỉ sau Hà Nội. Nếu thâm nhập và đứng vững được nó sẽ mở ra hướng đi mới cho công tác tiêu thụ của công ty.
2.2.2.Theo sản phẩm
Gạch xây QTC
Bảng 8: Sản lượng tiêu thụ (SLTT) và doanh thu tiêu thụ (DTTT) gạch xây
Đơn vị tính: Triệu đồng (nghìn viên)
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
SLTT
DTTT
SLTT
DTTT
SLTT
DTTT
SLTT
DTTT
Gạch 2 lỗ
28536,64
7602,8
23271,5
5315,2
27297,5
6284,2
11290,4
2803,7
Gạch 6 lỗ
412,2
287,1
409,8
263,1
302,9
191,4
250,9
191,7
Gạch 10 lỗ
304,9
306,3
66,6
62,7
24,1
15,8
32,9
34,5
Gạch đặc
1567,6
535,7
2733,3
780,1
1008,5
298,2
41,8
18,7
Cộng
8731,9
6421,1
6789,6
3048,6
Biểu số 3
Nhìn chung tình hình tiêu thụ có sự biến động phức tạp, năm 1998 doanh thu tiêu thụ đạt cao nhất 8731,9 triệu đồng, sụt giảm ngay sau năm đó giảm 26,4% là năm 1999, tăng trở lại vào năm 2000 nhưng tốc độ tăng chậm 5,7%, nhưng lại giảm rất mạnh vào năm 2001 (52,7%) so với năm 1999 và 55,1% so với năm 2000 và so với năm 1998 nó giảm tới 65,1%- một tỷ lệ rất đáng lo ngại.
Số lượng gạch xây 2 lỗ vẫn là sản phẩm được ưa chuộng nhất chiếm tỷ lệ doanh thu cao nhất qua từng năm.
Năm 1998 chiếm 81,7% tổng doanh thu
Năm 1999 chiếm 82,8% tổng doanh thu
Năm 2000 chiếm 92,5% tổng doanh thu
Năm 2001 chiếm 92% tổng doanh thu
Trong khi đó gạch 10 lỗ sản lượng tiêu thụ giảm dần theo các năm. Nếu như vào năm 1998 sản lượng tiêu thụ đạt 305.000 viên thì tới năm 2001số lượng tiêu thụ chỉ còn 33.000 viên giảm tới 89,2%. Lý do chủ yếu đó là loại sản phẩm này tuy là sản phẩm mới cải tiến nhưng chức năng tác dụng của nó không phù hợp với điều kiện xây dựng tại Việt Nam. Nó chỉ phục vụ cho đoạn thị trường nhỏ, hẹp chứ không kích thích được nhu cầu của thị trường lớn. Thực ra năm 1998 sản lượng tiêu thụ mạnh chẳng qua vì một phần nó kích thích tính tò mò của khách hàng vào sản phẩm mới, một phần là do công ty có chính sách quảng cáo tiếp thị , khuyến khích dùng thử để khuyếch trương cho sản phẩm này. Tuy nhiên qua thời gian thử nghiệm nó đã không đáp ứng được sự kỳ vọng của công ty cũng như chưa khẳng định tính hữu dụng của mình do đó trong những năm tiếp theo sản lượng tiêu thụ giảm mạnh là điều đương nhiên. trong năm 2001 có sự biến động lớn đối với công tác tiêu thụ gạch xây của công ty. Do nhu cầu của người tiêu dùng tăng mạnh đối với loại gạch chẻ, ngói các loại. công ty đã chỉ đạo sản xuất 2 loại gạch trên, do đó công ty phải tự giảm thị phần của mình đặc biệt là thị trường Hà Nội từ trên 10 điểm bán hàng với số lượng tiêu thụ hàng năm là 40 triệu viên, đến nay công ty chỉ còn 1 điểm bán hàng đây là lý do dẫn tới giảm khả năng tiêu thụ loại gạch xây.
Mặc dù luôn chủ trương tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới, nhưng những gì mà phòng kinh doanh tiêu thụ sản phẩm đang làm chưa đáp ứng đựoc đòi hỏi của Ban Giám đốc công ty. Ngoài thị trường Hà Nội và Vĩnh Phúc còn rất nhiều thị trường khác có tiềm năng nhưng công ty chưa thực sự đầu tư để khai thác nó. Với tổng số 5 huyện: Sóc Sơn, Đông Anh, Từ Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm, Tiềm năng các huyện này không ít thì nhiều đều được Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất với mục đích mở rộng thành phố sau này. Bởi vậy, trong năm sắp tới tốc độ đô thị hoá rất lớn và nhu cầu gách xấy lát là rất cao. Xét trên dịa bàn những công ty sản xuất vật liệu xây dựng cũng không phải là ít tuy nhiên số lượng các công ty trực thuộc Tổng công ty như công ty không phải là nhiều. Với thế mạnh đó đồng thời công ty có kế hoạch chính sách phù hợp thì việc chiếm lĩnh vùng thị trường rộng lớn trên hoàn toàn có khả năng xảy ra
- Gạch nem chống nóng
Bảng 9: Khả năng tiêu thụ gạch chống nóng
Đơn vị:1.000.000 đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
SLTT
DTTT
SLTT
DTTT
SLTT
DTTT
SLTT
DTTT
Nem rồng
194,1
110,7
74,4
41,1
48,34
24,2
65,47
36,7
Nem blốc
149,3
104,5
551,3
348,5
412,4
288,2
245,3
174,9
Gạch nem chống nóng của công ty gồm 2 chủng loại chính; Gạch nem rỗng và gạch nem blốc. Hai loại sản phẩm này chủ yêu dùng để lát chống nóng cho nhà mài bằng. Nhìn vào số lượng tiêu thụ trên ta có thể thấy lượng tăng giảm trái ngược nhau của cả hai loại sản phẩm về cả số lượng và doanh thu tiêu thụ trong thời kỳ 4 năm.
Năm 1999 doanh thu tiêu thụ gạch Blốc tăng 2,33% so với năm 1998, cho tới năm 2000 và năm 2001 mặc dù doanh thu tiêu thụ vẫn tăng so với năm 1998 nhưng so với thời điểm năm 1998 nó đã có sự thụt lùi đáng kể.
Năm 2000 giảm 25,9%
Năm 2001 giảm 49,8%
Sự tăng giảm này xuất phát từ sự biến động nhu cầu thị trường. Một phần khách hàng đã chuyển sang dùng sản phẩm thay thế. Đó là sử dụng các loại tấm lợp, tấm chống nóng đang bán rất nhiều trên thị trường. Ưu điểm của loại sản phẩm này là tính cơ động và tiện dụng cao tuy giá cả có đắt hơn giá sản phẩm của công ty nhưng nó đã đánh trúng được tâm lý khách hàng điều mà công ty chưa làm được. Đối với sản phẩm nem rỗng chiều hướng có vẻ phức tạp hơn một chút. Năm 1998 là năm mà sản lượng tiêu thụ sụt giảm một cách đáng bất ngờ.
Năm 1999 giảm 61,6%
Năm 2000 giảm tới 75,1%, đây là năm giảm mạnh nhất.
Năm 2001 tuy sản lượng có tăng lên một chút so với năm 2000 nhưng so với năm 1999 vẫn giảm tới 66,3%. Đây là kết quả đáng thất vọng đối với sản phẩm gạch nem của công ty.
Nhìn chung sự sụt giảm khả năng tiêu thụ không phải do sai lầm chủ quan từ phía công ty mà bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan đó là sự ra đời của các loại tôn chống nóng nó không những chiếm lĩnh được một phần của công ty mà nó dần khẳng định ưu thế vượt trội trong lĩnh vực này. Chính vì thế mà việc duy trì chỗ đứng của loại sản phẩm này trên thị trường là hết sức khó khăn. Vấn đề nghiên cứu tìm thị trường mới đẻ tiêu thụ cũng không phải là chuyện dễ. Do chỉ bó hẹp trong việc chống náng cho nhà mài bằng bởi vậy nó đã tự hạn chế đi khu vực thị trưòng của mình rất nhiều. Việc mở rông địa bàn ra Hà Nội là một hướng di rõ ràng nhưng không hợp lý, bởi mức sống cao cho phép họ sử dụng tôn lợp chống nóng thay cho gạch chống nóng. Hướng thứ hai, đi tới vùng xâu, vùng xa lại càng không được, bởi tại đây tỷ lệ nhà tranh vách đất chiếm tỷ lệ cao trong khi tỷ lệ nhà mái bằng chỉ là số ít. Trước khó khăn hiện nay, công ty vẫn duy trì sản xuất cầm chừng loại sản phẩm này để phục vụ cho đoạn thị trường còn lại. Và trong tương lai sẽ thay thế loại sản phẩm khác hiệu quả cao hơn mà không có chủ trương mở rộng thị trường tiêu thụ mới.
Gạch nem tách (gạch chẻ)
Bảng 10: Khả năng tiêu thụ của gạch nem tách
Đơn vị tính: Triệu đồng (nghìn viên)
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
SLTT
DTTT
SLTT
DTTT
SLTT
DTTT
SLTT
DTTT
Nem tách 200*200
210,9
69,5
551,2
173,5
1035,7
294,1
1480,7
12409,6
Nem tách 250*250
3,1
1,7
63,5
35,2
359,4
3939,2
Nem tách 300*300
1,3
1,04
7
7,84
9,9
179,2
Cộng
69,5
176,24
337,14
16528
Gạch nem tách là một loại sản phẩm tương đối mới của công ty gồm 3 loại với kích cỡ khác nhau (200mm*200mm, 250mm*250mm, 300mm*300mm)
Trong đó sản phẩm nem tách 200mm*200mm là loại được sản xuất và tiêu thụ mạnh nhất
Năm 1999chiếm 98%
Năm 2000 chiếm 87,2%
Năm 2001 chiếm 75,1%
Còn loại nem tách 300mm*300mm là loại sản phẩm mới nhất mà công ty mới đưa vào sản xuất từ năm 1999. Tuy nhiên giá cả còn khá cao (năm 2001 giá 1642,17 đồng/viên) nên khả năng tiêu thụ còn nhiều hạn chế.
Năm 1999 tiêu thụ được 1.300 viên
Năm 2000 tiêu thụ được 700 viên
Năm 2001 tiêu thụ 9.900 viên
Cũng giống như sản phẩm nem chống nóng, nem tách cũng được tiêu thụ tại thị trường nông thôn. Tuy nhiên khác biệt ở chỗ là nó được dùng để lát nền, lát sân. Chính sự khác biệt này mà sản phẩm đã tạo được chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường của mình điều mà sản phẩm chống nóng chưa làm được.
Tình hình mở rộng thị trường của sản phẩm này cung đang gặp khó khăn, nhưng mức độ chưa lớn lắm. Trong vài năm qua sản phẩm đã từng bước khẳng định và chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ khá lớn nhờ ưu thế vượt trội của mình về giá cả cũng như sự phù hợp với thị trường nông thôn, cụ thể
Về giá cả nó thể hiện ưu thế của mình so với các loại gạch men, mặc dù về chất lượng cùng độ thẩm mỹ không bằng. Tuy nhiên, với thị trường nông thôn, nơi mà mức sống còn thấp thì ưu thế này rõ ràng quyết định tới lợi thế cạnh tranh của sản phẩm .
Thứ hai, về chất lượng: Nó hơn hẳn các loại sản phẩm cùng loại nhưng sản xuất thủ công về dây chuyền công nghệ và trình độ quản lý.
Thứ ba, về sự phù hợp với thị trường nông thôn. Đây là khác biệt rõ nhất của sản phẩm so với các loại gạch men cùng loại. Đa số người dân ở vùng nông thôn sống bằng nông nghiệp bởi vậy công việc của họ gắn liền với ruộng, bùn, đất. Nếu dùng gạch men lát nền sẽ làm mất đi tính hiệu quả và thẩm mỹ sản phẩm. Do vậy việc chọn sản phẩm lát nền được nung từ đất sét là lựa chọn hợp lý nhất. Với ba ưu thế kể trên đã góp phần lớn tạo ra tính cạnh tranh cao cho sản phẩm trong những năm qua.
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện một loại gạch do Trung Quốc sản xuất với rất nhiều ưu điểm, đặc biệt là về giá cả cạnh tranh hết sức gay gắt, khốc liệt với sản phẩm...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top