Download miễn phí Đề tài Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại ở Việt Nam





CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

 1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại. 3

 1.2 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại . 3

 1.2.1. Nghiệp vụ nợ. 3

 1.2.2 Nghiệp vụ có. 5

 1.2.3 Nghiệp vụ trung gian. 7

 1.2.4 Mối quan hệ giữa 3 nghiệp vụ. 8

1.3 Chức năng của ngân hàng thương mại. 8

1.4 Các loại hình ngân hàng thương mại 9

CHƯƠNG II : HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 12

2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng. 12

 2.1.1/ Định nghĩa tín dụng. 12

 2.1.2/ Tín dụng ngân hàng. 12

 2.1.3/ Đặc điểm của tín dụng ngân hàng. 14

2.2 Chức năng tín dụng ngân hàng 15

2.3.Phân loại tín dụng ngân hàng. 16

2.4 Lãi suất tín dụng ngân hàng. 17

2.5 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. 19

2.6 Các nguyên tắc hoạt động tín dụng Ngân Hàng 23

 2.6.1.Nguyên tắc cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một khoảng thời gian nhất định

 2.6.2.Nguyên tắc cho vay co giá trị tương đương làm bảo đảm

 2.6.3.Nguyên tắc cho vay theo kế hoạch đã thỏa thuận từ trước hay theo hợp đồng đã ký kết

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tế, đồng thời tập trung cho vay có hiệu quả hệ thì mới thu được lợi nhuận và mới có thể tồn tại được. Vô hình chung tín dụng Ngân hàng đã góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. Điều này vừa làm tăng khả năng tích luỹ cơ bản của Ngân hàng vừa thúc đẩy quá trình phát triển tăng trưởng kinh tế.
2. Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi động, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Các nhà doanh nghiệp luôn có khát vọng tối đa hoá lợi nhuận, muốn đạt được điều này các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, khoa học công nghệ và muốn đổi mới thì phải có vốn. Tín dụng Ngân hàng sẽ tài trợ cho nhu cầu đó Song đổi mới là cả quá trình liên tục, để được Ngân hàng cho vay và được vay vốn nhiều lần, các chủ thể kinh doanh phải tìm biện pháp để kinh doanh có lãi, tăng vòng quay vốn, thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay đúng hạn. Trong cuộc chạy đua gay go quyết liệt. Các hoạt động kinh tế xã hội có liên quan tất nhiên sẽ trở lên sôi động hơn.
3. Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển công ty cổ phần, một mô hình tổ chức “hữu hiệu” trong nền kinh tế thị trường.
Cổ phần hoá hiện nay đang là xu thế phát triển chung của các công ty trong nền kinh tế thị trường. Các tập đoàn lớn nhất trên thế giới như Deawoo, Toyota đều là những công ty cổ phần và sự tồn tại và phát triển của công ty cổ phần là không thể tách rời vai trò của tín dụng Ngân hàng do:
Tín dụng Ngân hàng sẽ cung cấp những cổ đông sẵn sàng bỏ vốn mua cổ phiếu của công ty vượt quá khả năng vốn liếng sẵn có của công ty.
Tín dụng Ngân hàng tạo ra môi trường thuận lợi cho các công ty phát hành, chuyển nhượng và mua bán cổ phiếu của các công ty.
Đầu tư vào cổ phiếu của các công ty cũng là một hình thức tín dụng mới của các Ngân hàng thương mại.
4. Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng mối giao lưu kinh tế quốc tế .
Xu thế kinh tế thế giới ngày nay là hợp tác bình đẳng đôi bên cùng có lợi, nguồn đầu tư nước ngoài và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế quan trọng và thông dụng. Vốn là nhân tố đầu tiên quan trọng cho việc thực hiện quá trình này và do đó Ngân hàng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
5. Tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông, tạo điều kiện cho quản lý lưu thông tiền tệ.
Bằng nghiệp vụ tín dụng của mình, Ngân hàng huy động lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, thực hiện cho vay đối với các đơn vị kinh tế – kinh doanh mà không cần phát hành thêm tiền mặt. Hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng thì càng hạn chế được số lượng tiền trong thanh toán do Ngân hàng dùng biện pháp chuyển khoản hay thẻ tín dụng theo đó, phí cho lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế giảm theo. Hơn nữa thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay, Ngân hàng đã thực hiện biện pháp nghiệp vụ điều hoà vốn giữa các vùng, ngành, thành phần kinh tế, góp phần quản lý lưu thông tiền tệ.
6. Tín dụng Ngân hàng đóng vai trò kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp.
Qua việc cho vay và thu hồi vốn, Ngân hàng có thể kiểm tra, kiểm soát bằng đồng tiền thông qua trung tâm tín dụng được tiến hành qua các giai đoạn.
- Kiểm tra trước khi cho vay.
- Kiểm tra việc thực hiện vay vốn trong quá trình sử dụng vốn.
- Kiểm tra sau khi vay nhằm mục đích kiểm tra việc sử dụng vốn có đúng với mục đích cho vay vốn.
2.6. Các nguyên tắc hoạt động tín dụng Ngân Hàng
Hoạt động của tín dụng Ngân Hàng tuân theo nhứng nguyên tắc sau:
2.6.1Nguyên tắc cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một khoảng thời gian nhất định
Đây là nguyên tắc đảm bảo thực chất của hoạt động tín dụng Ngân Hàng.Tính chất tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu không có nguyên tắc này hay nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Doanh nghiệp khi thực hiện vay vốn phải cam kết trả đủ vốn và lãi sau một khoảng thời gian và cam kết này phải được ghi đầy đủ, cụ thể trong khế ước vay nợ.
2.6.2Nguyên tắc cho vay có giá trị tương đương làm bảo đảm
Thực chất là nguyên tắc cho vay có thế chấp. Các giá trị tương đương làm đảm bảo có thể là vật tư, hàng hóa trong kho, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, các loại hóa đơn hàng hóa chuẩn bị nhập kho, thậm chí có thể là uy tín của chủ doanh nghiệp. Giá trị đảm bảo là cơ sở để đảm bảo khả năng thanh toán nợ, là cơ sở hạn chế những rủi ro trong tín dụng Ngân hàng, là điều kiện thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong các trường hợp khác nhau.
2.6.3Nguyên tắc cho vay theo kế hoạch đã thỏa thuận từ trước hay theo hợp đồng đã ký kết
Quan hệ tín dụng thể hiện mối quan hệ về vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó liên quan chặt chẽ tới quá trình sản xuất kinh doanh của nội dung song lại mang tính thỏa thuận rất lớn. Do đó nó cần pháp luật bảo vệ. Hợp đồng tín dụng phản ánh nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp, là cơ sở cho các bên tham gia quan hệ tín dụng, là điều kiện cho các bên Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp tính toán được các yếu tố và kết quả trong quá trình kinh doanh của mình
2.7 Chính sách tín dụng ngân hàng:
Chính sách tín dụng là một bộ phận của chính sách tiền tệ. Chính sách tín dụng bao gồm chính sách lãi suất và chính sách hạn mức tín dụng. Trong chính sách hạn mức tín dụng, ngân hàng nhà nước quy định mức cung tín dụng đối với toàn bộ nền kinh tế, từng ngành hay từng loại hình doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu mở rộng hay thu hẹp đối với từng doanh nghiệp đó hay tuỳ từng trường hợp theo yêu cầu của chính sách phát triển kinh tế nói chung đặt ra. Thông thường thì chính sách lãi suất có ảnh hưởng quyết định tới mức cầu và từ đó tới mức cung tín dụng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nhà nước bổ sung chính sách hạn mức tín dụng để lấp bớt khiếm khuyết của chính sách lãi suất trong khi thực hiện mục tiêu của chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng có tác động rất lớn đối với các hoạt động kinh tế thông qua tác động tới nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, tới lới nhuận của doanh nghiệp. Chính sách tín dụng tác động trực tiếp tới quá trình đầu tư của các doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình, tới sản lượng và tăng trưởng kinh tế. Thông qua chính sách lãi suất, ngân hàng tác động trực tiếp tới quá trình tiết kiệm hay tiêu dùng của các tầng lớp dân cư, tới giá trị của đồng tiền. Vì vậy, chính sách tín dụng có liên quan chặt chẽ tới chính sách nguồn vốn và chính sách hạn chế lạm phát của mỗi quốc gia.
Chương III : THựC TRạNG hoạt động tín dụng của hệ
thống ngân hàng thương mại việt nam
hiện nay
3.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động tín dụng ở Việt Nam hiện nay.
Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng được hoàn thiện, đầy đủ, rõ ràng chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế hơn. NHNN đã chỉnh sửa, bổ sung, ban hành mới một loạt quyết định, thông tư phù hợp với cơ chế hiện nay; những vướng mắc, sơ hở, chồng chéo của cơ chế cũ đã được tháo gỡ, bãi bỏ làm cho hoạt động tín dụng được thuận lợi hơn, tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức tín dụng. Những văn bản pháp lý quan trọng được tập trung ban hành trong thời gian qua bao gồm:
Các văn bản quy phạm pháp luật về biện pháp bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng như: Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ "về đảm bảo tiền vay của TCTD"; Quyết định số 266/2000 của NHNN, ngày 18/8/2000 về việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với NHTM cổ phần, công ty tài chính cổ phần và ngân hàng liên doanh; Quyết định số 283/2000 ngày 25/8/2000 Của NHNN, ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng; Thông tư số 06/2000 ngày 4/4/2000 và Thông tư số 10/2000 ngày 31/8/2000 của NHNN, hướng dẫn thực hiện bảo đảm tiền vay của TCTD...
Về xử lý tài sản đảm bảo của ngân hàng thì có Thông tư liên tịch số 03/2001/ TTLT-NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC được ban hành ngày 23/04/2001 hướng dẫn việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ cho các TCTD.
Về một số hoạt động khác của tín dụng thì có Quyết định số 67/1999/QĐ- TTg được Chính phủ ban hành ngày 30/3/1999 về "Một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn"; NHNN ban hành Quyết định số 428/2000 ngày 22/9/2000 về chính sách tín dụng ngân hàng đối với kinh tế trang trại; Ngày 29/6/1999 Chính phủ đã ra Nghị định 43/1999/NĐ-CP "về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước"; Quyết định số 48/1999/QĐ-NHNN5 về việc phân loại tài sản Có, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng được Thống đốc NHNN ban hành ngày 8/2/1999; Quyết định số 418/2000 ngày 21/9/2000 về đối tượng cho vay bằng ngoại tệ...
Một số văn bản chung quan trọng khác như: Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Quốc hội ban hành quy định về Ngân hàng Nhà nước; Luật các tổ chức tín dụng của Quốc hội ban hành được chủ tịch nước công bố ngày 26/12/1997, luật này quy định về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; Quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng...
Từ các văn...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp hoàn thiện các chương trình du lịch nội địa của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty hà thành trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp mở rộng hoạt động bao thanh toán nội địa của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I Luận văn Kinh tế 0
S Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh VietinBank Ninh Bình Luận văn Kinh tế 2
S Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty thương mại xây Luận văn Kinh tế 0
J Giải pháp thu hút việc mở và sử dụng tài khoản cá nhân để phát triển phương thức thẻ tại NHNo&PTNT h Luận văn Kinh tế 0
B Giải pháp mở rộng cho vay, gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Y Luận văn Kinh tế 0
L Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng ở chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh Luận văn Kinh tế 0
W Giải pháp mở rộng cho vay đối với cho vay trả góp mua ôtô của VPBank - Phòng giao dịch Trần Duy Hưng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top