gmtd_thth

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Hoạt động tín dụng trung và dài hạn ở ngân hàng thương mại





một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.

* Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín dụng là khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.

* Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


c hoạt động như thu đổi ngoại tệ USD, EUR, thanh toán thẻ Visa, Master Card...
Công tác kho quỹ luôn cung ứng đầy đủ, kịp thời tiền mặt cho nhu cầu khách hàng; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn kho quỹ, công tác giao nhận vận chuyển tiền; đã trả lại 155 triệu đồng và 6.089 USD tiền thừa cho khách hàng, phát hiện và thu giữ 30 triệu đồng tiền giả, đảm bảo công tác xuất nhập khẩu tiền mặt ngoại tệ, nhiệm vụ đơn vị đầu mối, chi tiền mặt cho các chi nhánh tại khu vực phía bắc.
Công nghệ ngân hàng cũng không ngừng được nâng cao, tiếp tục hoàn thiện và mở rộng dịch vụ HomeBanking, ATM đến các khách hàng, đưa Website của SGD đi vào thử nghiệm, xây dựng chương trình trả lương tự động cho các công ty, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý một số quy trình nghiệp vụ cơ bản trong các phòng nghiệp vụ.
2.3 Thực trạng tín dụng trung và dài hạn của sở I NHĐT&PTVN.
2.3.1 Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở I NHĐT&PTVN.
Sở I NHĐT&PTVN có truyền thống trong phục vụ lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, các khoản tín dụng sẽ góp phần vào việc hình thành lên nhiều tài sản cố định của đất nước, sản phẩm từ quá trình xây dựng cơ bản hoàn thành chứa đựng cả một hệ thống những quan hệ kinh tế, quan hệ hành hoá tiền tệ. Sở I NHĐT&PTVN với đặc trưng riêng của ngân hàng đầu tư và phát triển, hoạt động kinh doanh quan trọng nhất là cho vay đầu tư phát triển, cho vay các khoản tín dụng trung và dài hạn đồng thời cũng là thế mạnh của ngân hàng so với các ngân hàng thương mại quốc doanh khác. Ngân hàng xác định mục đích cho vay đầu tư phát triển theo kế hoạch nhà nước nhằm phát triển kinh tế từng ngành, từng địa phương để đi lên cùng với sự tăng trưởng chung của đất nước, thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta từng bứơc hoà nhập về mọi mặt với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Vốn dầu tư trung và dài hạn của ngân hàng chủ yếu tập trung cho các dự án mua máy móc thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại, xây dựng cơ sở sản xuất, phát triển các ngành công nghiệp mới .. có tính chất quyết định cơ cấu phát triển kinh tế, tập trung các chương trình trọng điểm của nhà nước, tông công ty, các doanh nghiệp nhà nước, giúp các doanh nghiệp phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc doanh.
Sau đây chúng ta khái quát một số điểm nổi bật trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của sở I trong ba năm qua:
* Năm 2000: Đây là năm có nhiều diễn biến khó khăn cho nền kinh tế trong nước và kinh tế thế giới nói chung, vì vây hoạt động của ngành ngân hàng có phần chậm lại, nhiều vụ bê bối kinh tế liên quan đến tín dụng ngân hàng xây ra làm họat động tín dụng rất khó khăn. Tuy nhiên sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam vẫn phát huy tốt truyền thống và có mức tăng trưởng khá cao. Dư nợ tín dụng đạt 10.004 tỷ đồng trong đó cho vay trung và dài hạn là 4.945 tỷ đồng, vay ngắn hạn đạt 3.261 tỷ đồng, cho vay uỷ thác tài trợ phát triển là 1.798 tỷ.
Trong năm này ngân hàng cũng tập trung đầu tư cho 26 dự án, tài trợ cho hoạt động XNK đạt 200 tỷ đồng . Trong hoạt động tín dụng của mình ngân hàng tập trung đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án trọng điểm của nền kinh tế:
+ Chương trình VLXD chiếm 31% vào khỏang 2.543 tỷ đồng .
+ Chương trình dệt may chiếm chiếm 2,54% khoảng 197 tỷ đồng.
+ Chương trình điện lực chiếm khoảng 24,8% chiếm 2.035 tỷ đồng.
+ Chương trình mía đường chiếm 3,24% khoảng 266 tỷ đồng.
Và một số chương trình khác.
* Năm 2001: Năm 2001 tiếp tục đánh dấu những thành công của ngân hàng trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn, trong năm này dư nợ tín dụng nói chung (gồm tín dụng ngắn, trung và dài và cho vay uỷ thác) đều tăng, dư nợ tín dụng là 11.812 tỷ đồng bằng 118,07% so với năm 2000, trong đó tín dụng ngắn hạn là 4.038 tỷ đồng bằng123,82% so với tín dụng năm trước, tín dụng trung và dài hạn tăng với mức độ lớn, số dư là 5.861 tỷ đồng bằng 118,52% so với năm 2000, tín dụng uỷ thác trong năm 2001 cũng tăng, đạt 1.913 tỷ đồng bằng 106,39% so với năm 2000.
Cơ cấu cho vay năm 2001 phân theo ngành kinh tế như sau:
+ Ngành công nghiệp và xây dựng là 69%.
+ Nông lâm ngư nghiệp là khoảng 14%.
+ ngành dầu khí khoảng 12%.
+ Các ngành khác chiếm khoảng 5%.
Qua cơ cấu trên ta thấy rằng vón tín dụng của ngân hàng chủ yếu tập trung vào tài trợ cho các ngàng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 69%, đây là tỷ lệ cao trong các ngân hàng, các ngành khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn tín dụng mà ngân hàng cho vay. Điều này cũng thể hiện rõ nét đặc thù của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam đó là ngân hàng chuyên phục vụ lĩnh vực đầu tư phát triển.
Trong hoạt động tín dụng của mình ngân hàng vẫn tập trung vốn đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, những dự án trọng điểm trong phát triển kinh tế của đất nước như các ngành xi măng, dầu khí, điện lực, đánh bắt cá xa bờ,dư nợ cho vay của ngân hàng với các doanh nghiệp, các ngành kinh tế này chiếm khoảng 80%-85% trong tổng dư nợ của ngân hàng.
+ Chương trình công nghiệp và xây dựng cơ bản chiếm khoảng 69,5%
+ Nông lâm ngư nghiệp chiếm khoảng 13,5%.
+ Dầu khí chiếm khoảng 12,5%.
+ Các ngành khác chiếm khoảng 4,5%.
Đối với hoạt động tài trợ XNK ngân hàng cũng đã ký hợp đồng tín dụng trong năm là 45 hợp đồng với số vốn lên tới 2015 tỷ đồng.
Sở đã cẩn trọng hơn khi xem xét quyết định cho vay, thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp phân tích dự án, đánh giá năng lực khách hàng, phân tích các tiềm ẩn rủi ro. Đã từ chối cho vay các dự án không đủ khả năng vay trả, 32 dự án với số vốn gần 80 tỷ đồng.
Song song với công tác cho vay, Ngân hàng đã tích cực chủ động thu nợ để có nguồn vay; doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 13.578 tỷ đồng, doanh số thu nợ đầu tư phát triển theo kế hoạch là 345 tỷ đồng, doanh số thu nợ cho vay trung dài hạn là 1.896 tỷ đồng.
Bên cạnh đó hoạt động tín dụng trong năm vẫn còn một số tồn tại ở các vấn đề như: các hình thức tín dụng còn cùng kiệt nàn chưa kết hợp chặt chẽ mở rộng giữa tín dụng và dịch vụ ngân hàng, rủi ro tín dụng vẫn còn tiềm ẩn. Nhiều dự án cho vay xong chưa phân tích kết quả đầu tư, hiệu quả đầu tư và từ đó tổng kết để rút ra những thông số kỹ thuật tiêu biểu giúp cho công tác tham gia thẩm định các dự án cần đầu tư sau này. Công tác quản lý tín dụng, quản lý rủi ro còn bộc lộ một số yếu kém không đáng có.
* Năm 2002: Bước vào năm 2002, sở I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam đã có nhiều bước đi ban đầu quan trọng, đầu tiên là xây dựng kế hoạch kinh doanh cho ngân hàng mình trong năm 2002, trên cơ sở xem xét các điều kiện thuận lợi và không thuận lợi của các yếu tố biến động và ảnh hưởng của các yếu tố đó đến nền kinh tế. Ngân hàng đã đề ra phương hướng và các giải pháp hoạt động của mình. Theo đó ngân hàng tiếp tục phát huy nội lực và truyền thống, với trách nhiệm nỗ lực cao nhất phục vụ đầu tư và phát triển. Đẩy mạnh đổi mới toàn diện trong tăng trưởng, lấy hiệu quả và tiết kiệm chi phí làm phương châm hành động. Tập trung xây dựng nguồn lực và đổi mới công tác quản trị điều hành, giữ vững vị thế uy tín và vai trò chủ đạo của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam.
Thực hiện phương châm trên, trong năm 2002 hoạt động tín dụng của sở I ngân hàng đàu tư và phát triển việt nam đạt những kết quả sau:
Tổng dư nợ tín dụng trong năm nay đạt 15.033 tỷ đồng, bằng 127,27% so với năm 2001, Trong đó tín dụng trung và dài hạn tăng khá mạnh đạt 7.791 tỷ đồng bằng 132,92% so với tín dụng trung và dài hạn năm 2001, đây là mức tăng trưởng rất lớn, chứng tỏ tín dụng trung và dài hạn của sở I ngày càng có cơ hội phát triển. Bên cạnh tín dụng trung và dài hạn tín dụng ngắn hạn và cho vay uỷ thác cũng tăng trưởng khá mạnh, tín dụng ngắn hạn năm 2002 là 5.063 tỷ đồng, tín dụng uỷ thác là 2.179 tỷ đồng.
Trong năm này vốn của ngân hàng tập trung vào một số dự án lớn như:
+ Điện lực 1.200 tỷ đồng .
+ Tài trợ XNK khoảng 1.300 tỷ đồng.
+ Đánh cá xa bờ 120 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ khoảng 72 tỷ đồng.
Cũng trong năm ngân hàng đã ký với khách 5 hợp đồng tín dụng với số vốn là 2.850 tỷ đồng. Thực hiện giải ngân số vốn là 4.600 tỷ đồng.
đồng thời ngân hàng cũng đã từ chối cho vay đối với 50 dự án kém hiệu quả, không đủ điều kiện, không đủ hồ sơ thủ tục theo quy định với tổng số tiền là 420 tỷ đồng.
Bên cạnh những mặt được trong hoạt động tín dụng, nhất là tín dụng trung và dài hạn.Ngân hàng cũng còn có những điểm chưa tốt cần được khác phục trong thời gian tới như: rủi ro tín dụng vẫn là yếu tố tiềm ẩn, công nghệ ngân hàng chưa đáp ứng được với yêu cầu hiện đại hoá ngân hàng, quản lý rủi ro còn có những bất cập.. Trong những năm vừa qua sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam đã đạt được những kết quả trong công tác tín dụng trung và dài hạn như sau:
Bảng 3 : Tình hình dư nợ các loại trong giai đoạn 2000 - 2002
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
Bằng (%)
2002
Bằng (%)
Tổng tài sản có
1. Cho vay các loại.
trung,dài hạn.
1.2 Ngắn hạn.
2. Cho vay uỷ thác
ph...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển hoạt động cho vay mua nhà ở khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Luận văn Kinh tế 0
D Quản trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn tĩnh Vĩnh Phúc Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Tây Luận văn Kinh tế 0
D Các loại gian lận thường gặp phải trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Luận văn Kinh tế 0
A Vận dụng phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Luận văn Kinh tế 0
T Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ (Nghiên cứu tại SGDI ngân hàng đầu t Luận văn Kinh tế 0
N Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
R Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần P Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top