snow_queen3112

New Member

Download miễn phí Đề tài Các biện pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá và đãi ngộ nhân sự tại công ty tư vấn xây dựng công trình giao thông 2





 Lời nói đầu

Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP

1. I. Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp.

1. Khái niệm.

2. Tầm quan trọng của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp.

3. Các chức năng cơ bản của quản trị nhân sự.

3.1. Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân sự.

3.2. Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân sự.

3.3. Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân sự.

4. Nội dung của quản trị nhân sự.

4.1. Phân tích công việc.

4.2. Tuyển dụng nhân sự.

4.3. Đào tạo và phát triển.

4.4. Đánh giá nhân sự.

4.5. Đãi ngộ nhân sự.

2. II. Đánh giá và đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp.

1. Vai trò của đánh giá và đãi ngộ.

2. Đánh giá nhân sự trong doanh nghiệp.

2.1. Khái niệm và mục đích của đánh giá nhân sự.

2.2. Nội dung của đánh giá nhân sự.

2.3. Các phương pháp đánh giá nhân sự.

2.4. Căn cứ để đánh giá nhân sự.

3. Đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp.

3.1. Khái niệm và tầm quan trọng của đãi ngộ nhân sự.

3.2. Các hình thức đãi ngộ.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp

4. Mối quan hệ giữa đánh giá và đãi ngộ nhân sự.

3. III. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác

4. đánh giá và đãi ngộ nhân sự.

1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác đánh giá nhân sự.

2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác đãi ngộ nhân sự.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


-3,42%, tương ứng số tiền giảm -105.995 (nđ).
So sánh tỷ lệ tăng của tổng chi phí và tỷ lệ tăng tổng doanh thu, ta thấy: Năm 2001 so với năm 2000 tỷ lệ tăng của tổng chi phí lớn hơn tỷ lệ tăng của tổng doanh thu ( 29,61% > 26,56% ), đồng thời tỷ suất chi phí lại tăng lên 0,55%, điều đó chứng tỏ năm 2001, công ty đã quản lý và sử dụng chi phí chưa tốt và chưa đạt hiệu quả. Năm 2002 so với năm 2001, tỷ lệ tăng tổng chi phí nhỏ hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng của doanh thu, thậm chí tỷ lệ này còn giảm đi (-3,42% < 9,51% ) và tỷ suất chi phí giảm -2,67%, điều này cho thấy trong năm 2002, công ty đã quản lý và sử dụng chi phí đạt hiệu quả cao, công ty đã tiết kiệm được chi phí rất tốt.
+Về lợi nhuận kinh doanh, ta thấy: Lợi nhuận của công ty đều tăng lên qua mỗi năm, cụ thể: Năm 2001 so với năm 2000, cả lợi nhuận trước và sau thuế đều tăng lên lần lượt là 34.354 (nđ) và 23.360 (nđ), với tỷ lệ tăng tương ứng là 4,3%. Nhưng tỷ suất lợi nhuận trước và sau thuế/DTT đều giảm đi lần lượt là -1,3% và -0,89%. Năm 2002 so với năm 2001 thì lợi nhuận trước và sau thuế cũng đều lần lượt tăng lên là 558.991 (nđ) và 380.115 (nđ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 66,92%. Đồng thời tỷ suất lợi nhuận trước và sau thuế/DTT đều tăng lên lần lượt là 3,2% và 2,18%. Điều đó chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt hơn tình hình lợi nhuận trong năm 2002.
+Việc giao nộp thuế đối với Nhà Nước, nhìn chung công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà Nước thông qua việc giao nộp thuế thu nhập đầy đủ và đúng hạn, cụ thể: Năm 2001, nộp thuế thu nhập cho Nhà Nước là 256.299 nghìn VNĐ, đến năm 2001 con số này là 267.293 nghìn VNĐ, tăng 4,3% so với năm 2000, tương ứng với mức tăng tuyệt đối l10.994 (nđ). Đến năm 2002, công ty đã nộp thuế thu nhập đạt 446.169 nghìn VNĐ, so với năm 2001 tăng 66,92%, tương ứng số tiền 20.656 nghìn VNĐ.
Qua việc phân tích các số liệu ở trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm là tốt. Điều này được thể hiện rõ qua cac chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế ...
Đạt được kết quả như vậy là nhờ sự nỗ lực, đoàn kết, nhất trí cao trong ban lãnh đạo công ty, lãnh đạo các đơn vị và toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
2. Tình hình sử dụng lao động của công ty qua 3 năm 2000-2001-2002:
2.1. Phân tích tổng số lao động và cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm :
Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động tốt và đạt hiệu quả cao hay không, phần lớn là phụ thuộc vào cơ cấu lao động trong doanh nghiệp có hợp lý hay không. Để biết được tình hình cơ cấu lao động trong công ty tư vấn XDCTGT2, chúng ta sẽ nghiên cứu ở biểu sau:
(Xem Biểu số 2)
Qua số liệu ở biểu phân tích trên, ta thấy: Nhìn chung tổng số lao động của công ty có xu hướng tăng dần lên, cụ thể: Năm 2000, tổng số lao động làm việc tại công ty là 154 người, đến năm 2001 con số này là 169 người, tăng 9,74% tương ứng số tuyệt đối tăng 15 người so với năm 2000. Đến năm 2002 tổng số lao động của công ty là 186 người, so với năm 2001 thì tăng 10,06%, tương ứng số tuyệt đối tăng 17 người. Với tình hình tăng, giảm của các khối lao động cụ thể như sau:
+ Xét về cơ cấu lao động theo định mức làm việc, ta thấy tương đối hợp lý, vì số lao động trực tiếp của công ty đã và đang chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số lao động của công ty, còn số lao động gián tiếp thì chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với lao động trực tiếp, cụ thể là:
Về lao động trực tiếp: Năm 2000 số lao động là 100 người, chiếm 64,94% trong tổng số lao động của công ty, đến năm 2001 số lao động trực tiếp tăng lên 10 người so với năm 2000 và chiếm tỷ trọng 65,09% trong tổng số lao động của toàn công ty. Năm 2002, số lao động này là 121 người và chiếm tỷ trọng 65,05% trong tổng số lao động của toàn công ty, tăng 11 người so với năm 2001, với tỷ lệ tăng 10%.
Về lao động gián tiếp: Năm 2000, số lao động gián tiếp của công ty là 54 người, chiếm tỷ trọng 35,06%. Đến năm 2001, số lao động này là 59 người, chiếm tỷ trọng 34,91%, so với năm 2000 thì tăng 5 người, với tỷ lệ tăng 9,26%. Năm 2002, số lao động gián tiếp của công ty là 65 người, chiếm tỷ trọng 34,95%, tăng 6 người so với năm 2001, với tỷ lệ tăng 10,17%.
+ Xét về cơ cấu lao động theo trình độ:
Trình độ lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào luôn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn chung trình độ lao động của công ty trong những năm gần đây đạt mức khá cao.
Về lao động đại học và trên đại học chiếm phần lớn, cụ thể: Năm 2000 là 76 người, chiếm tỷ trọng 49,35% trong tổng số lao động của toàn công ty, đến năm 2001 con số này là 89 người, chiếm tỷ trọng là 52,66%, tăng 13 người so với năm 2000, với tỷ lệ tăng17,11%. Năm 2002, số lao động này là 103 người, chiếm tỷ trọng 55,38% so với năm 2001 thì tăng 14 người, với tỷ lệ tăng 15,73%.
Về lao động cao đẳng: Năm 2000 là 5 người, chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chỉ có 3,25%, đến năm 2001 con số này là 6 người, chiếm tỷ trọng 3,55% và tăng 1 người so với năm 2000, với tỷ lệ tăng 20%. Năm 2002, số lao động này là 4 người, chiếm 2,15% trong tổng số lao động và giảm 2 người so với năm 2001, tương ứng với tỷ lệ giảm -33,33%.
Về lao động trung cấp: Năm 2000 là 20 người, chiếm tỷ trọng 13%, đến năm 2001 là 21 người, chiếm tỷ trọng 12,43% và tăng 1 người so với năm 2000, với tỷ lệ tăng 5%. Năm 2002, số lao động này là 20 người, chiếm tỷ trọng 10,75% và giảm đi 1 người so với năm 2001, tỷ lệ giảm là -4,76%.
Số lao động khác: Chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số lao động. Năm 2000 là 53 người, chiếm 34,4%, đến năm 2001 là 53 người, chiếm 31,36%, ta thấy tỷ lệ không tăng, không giảm nhưng tỷ trọng thì giảm đi so với năm 2000. Năm 2002, con số này là 59 người chiếm tỷ trọng 31,72%, tăng 6 người so với năm 2001, với tỷ lệ tăng 11,32%.
+ Xét về cơ cấu lao động theo giới tính:
Do tính chất công việc nên số lao động nam trong công ty là chủ yếu, cụ thể ta thấy: Năm 2000, số lao động nam là 123 người, chiếm 79,87% trong tổng số lao động, trong khi đó số lao động nữ chỉ có 31 người, chiếm 20,13%. Đến năm 2001, số lao động nam là 128 người, chiếm tỷ trọng 75,74% và tăng 5 người, với tỷ lệ tăng 4,07%, số lao động nữ là 41 người, chiếm 24,26% và tăng 10 người so với năm 2000. Năm 2002, số lao động nam là 132 người, chiếm tỷ trọng 70,97% và tăng 4 người, với tỷ lệ tăng 3,13% so với năm 2001, số lao động nữ là 54 người, chiếm 29,03% và tăng 13 người, với tỷ lệ tăng 31,71% so với năm 2001.
Qua đây ta thấy rằng cơ cấu lao động của công ty là tương đối hợp lý và phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Số lao động có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm phần lớn và có xu hướng tăng dần lên, điều đó phản ánh trình độ người lao động trong công ty ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu thực tại của công ty và của xã hội trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Đất nước.
2.2. Tình hình phân bổ lao động của...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D các biện pháp phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất cho các cảng container tại khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh Khoa học kỹ thuật 0
D Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh Khách sạn và du lịch và các biện pháp tiết kiệm chi phí trong các doanh nghiệp Khách Sạn Du lịch Luận văn Kinh tế 0
D Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại một số cơ sơ chăn nuôi các Tỉnh phía bắc, biện pháp phòng trị Nông Lâm Thủy sản 0
D Các biện pháp nâng cao chất lượng điện năng trong lưới điện phân phối huyện phú bình Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử lý chất thải nguy hại Huy Thịnh Nông Lâm Thủy sản 0
D Vấn đề tranh chấp tên miền và các biện pháp giải quyết Công nghệ thông tin 0
D Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại Luận văn Kinh tế 4
D Thặng dư và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế - Các biện pháp điều chỉnh của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số trường Đại học Cao đẳng Y dược 0
D Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường thcs thành phố hạ long Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top