zipzupboy

New Member

Download miễn phí Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân cư qua hệ thống kho bạc Nhà nước





CHƯƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG DÂN CƯ QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC 3

1.1 Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và trong nền kinh tế 3

1.1.1 Tổng quan về nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và trong nền kinh tế 3

1.1.2 Sự cần thiết và vai trò của công tác huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và trong nền kinh tế. 5

1.1.2.1 Huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển 5

1.1.2.2 Huy động vốn góp phần thực hiện Công nghiệp hoá - hiện đại hoá 7

1.1.2.3. Huy động vốn góp phần tích cực ổn định tiền tệ 9

1.1.2.4. Huy động vốn góp phần thúc đẩy sự phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán 10

1.2. Cơ chế huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư qua hệ thống KBNN 11

1.2.1 Nguyên tắc huy động vốn 11

1.2.1.1 Việc huy động vốn phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, Nhà nước và nhân dân cùng có lợi. 11

1.2.1.2 Nguồn vốn huy động phải sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả 12

1.2.1.3 NSNN đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời khi trái phiếu Chính phủ đến hạn 12

1.2.2 Các hình thức huy động vốn 12

1.2.2.1 Tín phiếu Kho bạc 13

1.2.2.2.Trái phiếu Kho bạc 13

1.2.2.3 Công trái xây dựng Tổ quốc 13

1.2.3 Các hình thức phát hành 13

1.2.3.1 Phát hành dưới dạng chứng chỉ 13

1.2.3.2 Phát hành dưới dạng bút toán ghi sổ 14

1.2.4 Hình thức chứng chỉ 14

1.2.4.1 Trái phiếu có ghi tên 14

1.2.4.2 Trái phiếu không ghi tên 14

1.2.5 cách bán lẻ qua hệ thống kho bạc Nhà nước 15

1.2.5.1 Hình thức bán trái phiếu 15

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


phiếu cũ đã hết hạn, dùng số tiền huy động của đợt mới thanh toán cho đợt cũ, nhờ đó mà việc thanh toán được đúng hạn, thuận lợi, gây được lòng tin trong nhân dân.
Bảng 2 Kết quả phát hành tín phiếu kỳ hạn 6 tháng
trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
1996
Số phát hành
79,6
964,6
4.491,2
7.020
2.984,966
0
Thanhtoán gốc
391,1
2.032,5
4.479
5.667,353
2.870,413
Thanh toán lãi
95,6
312,2
1.178,04
1.477,934
423,329
Nguồn : Vụ Huy động vốn - Kho bạc Nhà nước Trung Ương Song song với việc phát hành tín phiếu Kho bạc để huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước đã thực hiện nhiệm vụ phát hành tín phiếu Kho bạc huy động vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm của nền kinh tế.
Tháng 7/1992, thực hiện Quyết định số 134 HĐBT của Hội Đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), hệ thống Kho bạc Nhà nước lần đầu tiên triển khai phát hành loại tín phiếu Kho bạc đảm bảo giá trị theo giá vàng nhằm huy động vốn xây dựng đường dây tải điện Bắc - Nam 500kv.
Thời hạn trái phiếu gồm 3 loại: 1 năm, 2 năm, 3 năm. Lãi suất trái phiếu 4,2%; 4,5% và 5% /năm tương ứng với các kỳ hạn 1 năm, 2 năm và 3 năm. Từ 1/7/1993 lãi suất được nâng dần lên ở mức 6,5%; 7% và 7,5%/năm.
Tiền mua tín phiếu được đảm bảo bằng vàng (vàng 99,99%) tính tại thời điểm mua tín phiếu. Giá vàng được căn cứ đảm bảo giá trị tín phiếu là giá vàng mua vào của công ty vàng bạc đá quý quốc doanh trên địa bàn. Ngoài thu bằng đồng Việt Nam, một số tỉnh còn được phép thu bằng vàng và ngoại tệ.
Loại tín phiếu này vừa mang tính chất tự nguyện (đối với tầng lớp dân cư), vừa mang tính chất bắt buộc (đối với các doanh nghiệp kinh doanh có lãi thuộc mọi thành phần kinh tế). Nguồn thu tín phiếu được sử dụng để đầu tư cho công trình đường dây tải điện Bắc - Nam 500kv.
Đợt phát hành tín phiếu đường dây 500kv kéo dài từ tháng 7 năm 1992 đến hết tháng 12 năm 1994. Tổng số thu được là 334,3 tỷ đồng.
bảng 3 Kết quả phát hành tín phiếu đường dây
Bắc - Nam 500kv
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
1992
1993
1994
Tổng tiền
242,5
81,5
10,3
Nguồn : Vụ Huy động vốn - Kho bạc Nhà nước Trung Ương
Số thu phát hành tín phiếu đường dây 500kv đã góp phần quan trọng vào việc tạo nguồn cho công trình thế kỷ này khởi công kịp thời và bảo đảm tiến độ xây dựng. Bảng 3 cho thấy: số tiền huy động giảm dần qua các năm. Năm 1993, số thu bằng 33,61% năm 1992, năm 1994 số thu bằng 4,25 % năm 1993 và bằng 12,64% năm 1992, tổng số thu so với kế hoạch chỉ đạt 28%. Nguyên nhân chính là do lãi suất thấp, chưa đủ sức hấp dẫn người mua. Mặt khác, giá vàng tuy có biến động tăng trong năm 1992, nhưng giảm dần và ổn định trong các năm 1993,1994. Do đó, việc bảo đảm giá trị tín phiếu theo giá vàng không hấp dẫn nữa, số thu tín phiếu tự nguyện thấp (chưa đến 10% tổng số thu); số thu tín phiếu bắt buộc (đối với các doanh nghiệp) cũng gặp nhiều khó khăn do sự chi phối của cơ chế thị trường.
Sau một thời gian phát hành, tín phiếu Kho bạc đã tạo được niềm tin trong dân chúng, tạo ra một kênh huy động vốn mới trong nền kinh tế. Tuy nhiên, nhu cầu vốn phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế phải bao gồm cả vốn trung và dài hạn, vì vậy việc phát hành tín phiếu bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước không thể kéo dài. Mặt khác, để từng bước cải tiến công tác huy động vốn theo thông lệ quốc tế, từ tháng 4/1995, Kho bạc Nhà nước đã chuyển sang phát hành trái phiếu Kho bạc với thời hạn từ một năm trở lên.
2.2.2 Trái phiếu Kho bạc
Từ tháng 6/1994, thực hiện Quyết định số 433 TC/KBNN của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hệ thống Kho bạc Nhà nước phát hành thí điểm trái phiếu Kho bạc kỳ hạn 3 năm với mục tiêu tăng dần tỷ trọng nguồn vốn trung hạn và dài hạn cho đầu tư phát triển. Đợt phát hành trái phiếu này có một số điểm mới so với các loại tín phiếu đã phát hành trước đây:
+ Lãi suất trái phiếu được điều chỉnh và công bố hàng năm, bảo đảm cho người mua được hưởng lãi suất thực dương trên cơ sở lãi suất cơ bản cộng với lạm phát. Theo đó, mức lãi suất quy định cho năm thứ nhất là 15%/năm, năm thứ 2 là 21%/năm, năm thứ 3 là 14%/năm.
+ Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, không ghi tên người mua, có in sẵn các loại mệnh giá; được tự do mua bán, chuyển nhượng, cầm cố trong các quan hệ tín dụng; được thanh toán vãng lai tại tất cả các đơn vị Kho bạc Nhà nước trong cả nước.
+ Đối tượng mua trái phiếu được mở rộng cho mọi cá nhân Việt Nam ở trong và ngoài nước, cá nhân nước ngoài hoạt động và sinh sống hợp pháp tại Việt Nam.
+ Trái phiếu được thu và ghi bằng đồng Việt Nam. Tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần khi đến hạn (3 năm), tiền lãi được thanh toán định kỳ 6 tháng một lần theo lãi suất được công bố trong thời hạn thanh toán lãi. Nếu đến hạn trả lãi mà người sở hữu trái phiếu không đến thanh toán, Kho bạc Nhà nước bảo lưu riêng, không tính nhập gốc.
Đợt phát hành trái phiếu kéo dài 1 năm (từ 20/6/1994 đến 19/6/1995), mặc dù cơ chế đã được nới lỏng nhưng kết quả chỉ thu được hơn 800 triệu đồng. Nguyên nhân là cùng thời điểm này, kỳ phiếu của các Ngân hàng Thương mại, tín phiếu Kho bạc ngắn hạn có lãi suất bình quân từ 21 - 22%/năm, cao hơn lãi suất trái phiếu 3 năm. Sự chênh lệch lãi suất này đã làm triệt tiêu yếu tố kích thích, nới lỏng của loại trái phiếu trung hạn 3 năm. Ngoài ra sự thiếu vắng của thị trường thứ cấp đã không phát huy được yếu tố tự do mua bán. Trong khi đại bộ phận dân chúng chưa quen với hình thức gửi tiết kiệm dài hạn, lại chưa có một thị trường thứ cấp thực hiện việc mua bán lại trái phiếu sau phát hành. Vì vậy, người sở hữu trái phiếu rất khó khăn khi có nhu cầu rút tiền để chi tiêu hay chuyển đổi sang hình thức đầu tư khác. Nếu người mua trái phiếu rút trước hạn thì quá thiệt thòi vì không được hưởng lãi trong thời gian mua trái phiếu. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự thất bại của đợt phát hành trái phiếu kỳ hạn 3 năm trong năm 1994.
Để từng bước thể chế hoá công tác huy động vốn, ngày 26/7/1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định 72/CP tạo ra môi trường pháp lý thúc đẩy và tăng cường khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển. Triển khai Nghị định này, từ tháng 4/1995 đến tháng 10/1995, Kho bạc Nhà nước bắt đầu phát hành trái phiếu Kho bạc kỳ hạn 1 năm, lãi suất 21%/1năm với các loại trái phiếu vô danh in sẵn mệnh giá và trái phiếu ghi danh không in sẵn mệnh giá. Kết quả, số tiền huy động được 4442 tỷ đồng. Từ 1/3 đến 15/4/1996, tiếp tục phát hành trái phiếu Kho bạc kỳ hạn 1 năm với loại ghi danh không in sẳn mệnh giá, lãi suất 16%/năm, kết quả thu được 3966,947 tỷ đồng.
Để đảm bảo nhu cầu vốn cân đối Ngân sách Nhà nước theo chỉ tiêu Quốc hội giao, đồng thời tạo tiền đề về hàng hoá cho cân đối vốn, từ 10/9/1996, Kho bạc Nhà nước bắt đầu phát hành trái phiếu Kho bạc kỳ hạn 2 năm , lãi suất 12%/năm, loại ghi danh, không in sẳn mệnh giá, bán cho các đối tượng là cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài làm việc và sinh sống hợp pháp t

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện công tác quản trị về cơ sở vật chất kỹ thuật tại nhà hàng luxury, khách sạn luxury Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích công tác tổ chức bộ máy và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty hasan - Dermapharm Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện định vị sản phẩm của công ty trên thị trường mục tiêu tại công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh hưng yên Y dược 0
D Hoàn thiện chính sách đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Niinh Văn hóa, Xã hội 0
V Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu Luận văn Kinh tế 2
G Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương tại nhà máy cơ khí Hồng Nam Luận văn Kinh tế 0
G Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng Luận văn Kinh tế 0
V Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top