be_ma

New Member

Download miễn phí Đề tài Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Khu vực Hai Bà Trưng





- Hiện nay, đối tượng chính được Ngân hàng cho vay vốn là các doanh nghiệp Nhà nước. Ngân hàng cần tiếp tục đầu tư cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đồng thời giúp các doanh nghiệp tạm thời khó khăn có điều kiện vươn lên sản xuất kinh doanh có lãi.

 - Bám sát tình hình tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước, đầu tư theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký.

 - Nắm vững tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp. Các báo cáo này phải chính xác và được ngân hàng kiểm tra kỹ lưỡng, kể cả yêu cầu doanh nghiệp thực hiện kiểm toán theo quy định.

 - Đối với các doanh nghiệp có tình hình tài chính khả quan, có hướng phát triển đúng đắn, có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, Ngân hàng cần đầu tư vốn và có thể mở rộng quy mô đầu tư vốn.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


i chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Khách hàng phải có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tình hình tài chính lành mạnh, có phương án sản xuất kinh doanh hay dự án đầu tư khả thi, thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay. Đây là những điều kiện cơ bản nhất để ngân hàng xem xét có nên cho khách hàng vay vốn hay không. Tuy nhiên, trên thực tế có một tỷ trọng khá lớn người đi vay không có đủ điều kiện để thực hiện các nguyên tắc tín dụng, đặc biệt là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật. Thực trạng hiện nay nhiều khách hàng đi vay nhưng năng lực quản lý kinh doanh còn hạn chế, sử dụng vốn không đúng mục đích, lấy vốn ngắn hạn để đầu tư trung dài hạn. Đối với doanh nghiệp nhà nước, khi vay không cần thế chấp tài sản chỉ cần có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, chứng từ thương mại hợp lý. Chính vì lẽ đó nên đã phát sinh nhiều tiêu cực như lập hoá đơn chứng từ giả mạo, không đúng thực tế… để vay vốn ngân hàng nhằm phục vụ các mục đích bất chính khác.
1.3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng ngân hàng.
Ngoài các nguyên tắc cơ bản của tín dụng là: cho vay có mục đích, hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn, khoản vay phải có bảo đảm thì định hướng và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng còn phải dựa trên những nguyên tắc và biện pháp sau:
Nguyên tắc sàng lọc và giám sát.
Theo nguyên tắc sàng lọc, các ngân hàng sẽ lựa chọn ra các khách hàng có triển vọng nhất trong số các khách hàng, trên cơ sở nắm vững các thông tin về tình hình tài chính, tình hình chi trả, thanh toán qua các tài khoản của khách hàng, các thông tin về lĩnh vực hoạt động của khách hàng… Với nguyên tắc giám sát, ngân hàng phải theo dõi xem khoản vay có được sử dụng đúng mục đích xin vay không. Nếu sai thì phải đề ra các biện pháp uốn nắn việc sử dụng vốn của khách hàng. Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng ngân hàng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, thu hồi khoản cho vay trước thời hạn.
Chuyên môn hoá việc cho vay
Chuyên môn hoá việc cho vay là hình thức tổ chức phòng tín dụng thành các tổ, bộ phận chuyên môn phụ trách một ngành hay một lĩnh vực nào đó. Như thế các cán bộ tín dụng có điều kiện đi sâu, nắm bắt tình hình thực tế lĩnh vực chuyên môn của mình. Từ đó, khi phát sinh các quan hệ tín dụng, ngân hàng có cơ sở vững chắc để quyết định có thực hiện khoản cho vay hay không.
Quan hệ khách hàng lâu dài:
Đây là nguyên tắc vừa có lợi cho ngân hàng, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Đối với Ngân hàng, qua việc theo dõi thu chi trên tài khoản khách hàng giúp cho Ngân hàng thu thập được thông tin nhanh nhất, chính xác nhất về khách hàng mà lại không tốn quá nhiều chi phí tìm hiểu khách hàng. Đây là những khách hàng truyền thống thường xuyên có giao dịch với Ngân hàng nên Ngân hàng có điều kiện nắm được những thông tin chi tiết cần thiết, Vì vậy, Ngân hàng cần có những chính sách đặc biệt hơn các khách hàng khác như được hưởng những ưu đãi về lãi suất, về thời hạn về lượng vốn được vay,…Việc thiết lập quan hệ khách hàng lâu dài gắn bó với Ngân hàng trong hoạt động sản xuất – kinh doanh tạo được sự chủ động trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
Hạn chế tín dụng:
Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án. Ngân hàng chỉ cho vay phần vốn lưu động thiếu của doanh nghiệp. Ngân hàng tránh tập trung quá lớn vốn vào hoạt động của một khách hàng. Đồng thời với khoản cho vay nhỏ khách hàng sẽ dễ dàng hoàn trả hơn. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc cho vay theo tiến độ dự án.
Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác của cán bộ hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng.
Con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của tất cả các hoạt động, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Trình độ nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật, về xã hội, về kinh tế ngành, về phân tích tài chính doanh nghiệp, khả năng thẩm định dự án, phân tích đánh giá hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh ,… kỹ năng tác nghiệp, tính nhạy bén, năng động của cán bộ tín dụng ngân hàng quyết định sự thành công của các NHTM trong hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng.
f. Tăng cường công tác kiểm tra trong hoạt động kinh doanh tín dụng.
Trong hoạt động tín dụng Ngân hàng phải tuân thủ nguyên tắc kiểm tra theo 3 bước: Kiểm tra trước, trong và sau khi phát tiền vay. Đặc biệt là hoạt động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chuyên trách về kiểm tra của Ngân hàng có tác dụng quan trọng chấn chỉnh hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng đảm bảo hạn chế rủi ro, an toàn và hiệu quả.
Kinh doanh tín dụng Ngân hàng là hoạt động kinh doanh đặc biệt bởi thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, đảm bảo vốn để các doanh nghiệp và doanh nhân hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả. Mọi rủi ro của khách hàng vay vốn có tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh tín dụng của Ngân hàng nên kinh doanh tín dụng Ngân hàng có khả năng rủi ro cao nhất. Bởi vậy kinh doanh tín dụng Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, tín dụng lành mạnh, góp phần quan trọng phát triển nền kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chương II
thực trạng hoạt động kinh doanh
tín dụng tạI chi nhánh nhct kv hai bà trưng
2.1. Khái quát chung về chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng
2.1.1. Quá trình hình thành và sự phát triển của Chi Nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng
CN NHCT KV Hai Bà Trưng là một chi nhánh của NHCT Việt Nam. Sau khi thực hiện nghị định số 53/HĐBTngày 26/3/1988 của Hội đồng bộ trưởng về tổ chức bộ máy Ngân hàng nhà nước Việt Nam chuyển sang cơ chế ngân hàng hai cấp, từ một chi nhánh Ngân hàng nhà nước cấp quận và một chi nhánh Ngân hàng kinh tế quận thuộc địa bàn quận Hai Bà Trưng, trực thuộc Ngân hàng nhà nước thành phố Hà Nội chuyển thành các chi nhánh NHCT khu vực I và II quận Hai Bà Trưng trực thuộc chi nhánh NHCT thành phố Hà Nội thuộc NHCT Việt Nam. Tại quyết định số 93/ NHCT- TCCB ngày 1/4/1993 của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt Nam, bỏ cấp thành phố, hai chi nhánh NHCT KV I và II Hai Bà Trưng là những chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam được tổ chức, hạch toán kinh tế và hoạt động như các chi nhánh NHCT cấp tỉnh, thành phố. Kể từ ngày 1/9/1993, theo quyết định của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, sáp nhập chi nhánh NHCT KV I vào chi nhánh NHCT KV II Hai Bà Trưng. Như vậy, kể từ ngày 1/9/1993 trên địa bàn quận Hai Bà Trưng (Hà Nội) chỉ còn duy nhất một chi nhánh NHCT.
Hiện nay, CN NHCT KV Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn ban đầu và đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác, Ngân hàng còn thường xuyên tăng cường việc huy động vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ ph...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích tình hình tài chính và kết quả HĐKD của CTCP Thủy Sản Bạc Liêu năm 2018 Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích kết quả Pictogram ở nhóm bệnh nhân trầm cảm Y dược 0
D Áp dụng mô hình CAMELS để phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt N Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
N Phân tích kết quả kinh doanh thương mại của công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Liên Minh giai đoạn 2003-2007 Luận văn Kinh tế 2
C Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dịch vụ An Ph Luận văn Kinh tế 0
T Vận dụng các phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Techcombank Luận văn Kinh tế 2
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
F Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả tiêu thụ sản phẩm cho công ty cổ phần xi Luận văn Kinh tế 0
N Phân tích và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH An Phong Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top