kangtadang35

New Member

Download miễn phí Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ là nhân tố cơ bản tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường





Hiện nay ngành dệt Việt nam đang trong tình trạng rất khó cạnh tranh vì nhiều nguyên nhân. Nhưng nguyên nhân chủ yếu là số máy móc đã quá cũ, lạc hậu, không có đủ vồn để đầu tư máy móc thiết bị. Cho nên dẫn đến thiếu vồn để đầu tư cho công nghệ, sản phẩm sản xuất theo công nghệ cũ thì tất nhiên sẽ rất khó khăn trong quá trình cạnh tranh

 Vậy kiến nghị với nhà nước là:

* Tăng vốn đầu tư cho ngành dệt

*Có chính sách ưu đãi đối với ngành

- Cho các Doanh nghiệp dệt vay vốn với lãi xuất thấp: Hiện tại lãi xuất vay là 6,5%, nhà nước chỉ nên qui định lãi xuất vay vốn đối với ngành dệt may chỉ 3-4% hay thấp hơn nữa để tạo điều kiện cho họ có khả năng đổi mới trang thiết bị

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


lớn của khách hàng ... ) thực hiện mục tiêu duy trì và mở rộng thị trường
Tổng vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp tính đến hết ngày 31/12/2000 là 21.202.692.900 đồng trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp là 9.323.000.000 đồng, vốn tự có 6.344.839.900 đồng và vốn khác là 5.534.853.000 đồng. Để thấy được tình hình sử dụng vốn của Xí nghiệp ta hãy theo dõi bảng số liệu trang sau:
Qua bảng phân tích cho thấy các hệ số phân tích hiệu quả sử vốn kinh doanh của Xí nghiệp trong 3 năm đều tăng. Trong đó mức tăng bình quân của doanh thu là 10,45%/năm, mức tăng của lợi nhuận là 12,22%/năm và vốn chủ sở hữu tăng 3,704%/năm. Qua đó nó phản ánh qui mô sản xuất của Xí nghiệp ngày càng tăng.
Năm 2000 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 15,5 đồng lợi nhuận mức tăng bình quân là 8,4%/năm và 100 đồng doanh thu tạo ra được 4,4 đồng lợi nhuận mức tăng bình quân là 2,35%/năm điều đó phản ánh tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp qua các năm đều tăng. Nhưng xét đến các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn thì chỉ đạt ở mức độ trung bình nguyên nhân chính là do trong các năm qua Xí nghiệp đã đẩy mạnh việc đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Dự trữ cuối kì qua các năm đều giảm nên tốc độ luân chuyển vốn nhanh nhờ việc Xí nghiệp đã quan tâm đến công tác tiêu thụ như: Mở thêm một phòng kinh doanh, xây dựng cửa hàng giới thiệu sản phẩm, sử dụng các hình thức khuyến mại như giảm giá, hạ giá bán sản phẩm, bố trí sản xuất hợp lý...
Biểu II.3: Hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp
Chỉ tiêu
Đvt
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
18381214933
18094468003
781127139
9188960900
5900123400
19888474577
19635890967
858727125
8602387000
6175653400
22414431815
22024420725
983325603
10459490200
6344839900
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
-DT/TSCĐ
-LN/TSCĐ
%
2,0
8,5
2,312
9,98
2,142
9,4
Hiệu suất sử dụng VSH
-DT/VCSH
- LN/VCSH
%
2,56
13,2
3,22
13,9
3,53
15,5
Tỷ xuất lợi nhuận
LN/DT
%
4,2
4,3
4,4
Vòng quay của vốn
(Doanh thu/ Dự trữ BQ)
Vòng
3,48
3,55
4,08
II Phân tích thực trạng về tình hình tiêu thu sản phẩm của Xí nghiệp
1 Tình hình thực hiện kế hoach sản suất
Để xây dựng được kế họach sản xuất thực hiện trong từng năm Xí nghiệp thường dựa vào những căn cứ sau:
Chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên giao ( Bộ quốc phòng )
Tình hình thực hiện kế hoạch của năm trước
Khả năng huy động của năng lực, thiết bị, lao động
Tình hình khách hàng, khả năng kí kết các hợp đồng kinh tế của Xí nghiệp với các khách hàng
Nguồn vật tư, nguyên vật liệu vủa Xí nghiệp có khả năng khai thác
Sau đây chúng ta xem xét tình hình thực hiện kế hoạch mặt hàng của Xí nghiệp từ năm 1998 đến năm 2000 (thông qua biểu số liệu trang sau )
1.1. Đối với sản phẩm sản xuất theo bộ
Năm 1998 các sản phẩm sản xuất theo bộ của Xí nghiệp đều hoàn thành vượt mức kế hoạch. Năm 1998 kế hoạch của Xí nghiệp là 76364 bộ quần áo, thực hiện được 84846 bộ vượt 11,1% kế hoạch. Trong đó đồng phục đông vượt 15% kế hoạch, đồng phục hè vượt 9,7% kế hoạch, comple vượt 7,33% kế hoạch và đờ mi vượt 5,7% so với kế hoạch
Năm 1999 ngoài mặt hàng comple không hoàn thành kế hoạch còn các mặt hàng khác đều hoàn thành vượt mức kế hoạch trong đó phải kể đến đồng phục hè vượt 7,5% kế hoạch làm cho cả năm Xí nghiệp hoàn thành vượt 6,43% so với kế hoạch ( tương đương với 8029 bộ quần áo )
Năm 2000 kế hoạch là 59340 bộ quần áo nhưng chỉ thực hiện được 55808 bộ không hoàn thành 5,96% so với kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là do mặt hàng comple, đờ mi, đồng phục hè không hoàn thành kế hoạch
1.2. Đối với sản phẩm đơn chiếc
Năm 1998 kế hoạch là 165492 sản phẩm nhưng chỉ thực hiện được 154834 sản phẩm không hoàn thành 96,44% so với kế hoạch. Tuy nhiên áo măng tô vẫn vượt 8,5%, áo jacket vượt 12% so với kế hoạch
Năm 1999 kế hoạch là 191293 sản phẩm thực hiện được 196715 sản phẩm vượt 2,83% so với kế hoạch trong đó phải kể đến áo măng tô vượt 16,32% so với kế hoạch và áo jacket vượt 7,2% so với kế hoạch
Năm 2000 kế hoạch là 221749 sản phẩm thực hiện được 229743 sản phẩm vượt 3,6% so với kế hoạch tăng hơn so với năm 1999 là 0,77%. Trong đó chủ yếu là do áo jacket, áo sơ mi và quần âu vượt mức kế hoạch
Qua phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản suất của Xí nghiệp chúng ta thấy trong các năm Xí nghiệp đều không hoàn thành kế hoạch về mặt hàng sản xuất. Có những mặt hàng thì Xí nghiệp hoàn thành vượt mức, có những mặt hàng thì Xí nghiệp không hoàn thành kế hoạch. Qua đó chúng ta thấy có sự biến động trong sản xuất của Xí nghiệp. Sự biến động này do ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong đó chủ yếu là do ảnh hưởng của việc Xí nghiệp có kí được hợp đồng với khách hàng hay không hay các đối tác nước ngoài có đặt gia công với Xí nghiệp hay không? Nếu có nhiều hợp đồng gia công thì thì sản xuất nhiều và ngược lại thì sản xuất ít. Để thấy rõ được sự biến động này chúng ta hãy so sánh số lượng sản phẩm của các năm thông qua biểu số liệu sau:
Biểu số II. 5: Số lượng từng loại sản phẩm sản xuất từ năm 1998 đến năm 2000
Các chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện
Tỷ lệ so sánh ( % )
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
99/98
2000/99
A Sản phẩm sản xuất theo bộ
Bộ
84846
132802
55808
156,52
42,02
1 Comple
Bộ
3426
3500
3595
102,16
102,71
2 Đờ mi
Bộ
983
1119
950
113,83
84,89
3 Đồng phục đông
Bộ
25739
38455
17942
149,4
46,65
4 Đồng phục hè
Bộ
54698
89728
33321
164,04
37,13
B Sản phẩm đơn chiếc
Chiếc
154834
196715
229743
127,05
116,78
1 áo măng tô
Chiếc
2613
3181
3091
121,73
97,17
2 áo jacket
Chiếc
21952
24293
28328
110,66
116,6
3 áo sơ mi
Chiếc
59309
66947
83822
112,87
125,2
4 quần âu
Chiếc
70960
102294
114502
144,16
11,93
Qua so sánh số lượng sản phẩm của từng mặt hàng theo từng năm chúng ta thấy việc sản xuất từng mặt hàng không ổn định có năm tăng hơn so với năm trước và có năm lại giảm hơn so với năm trước. Chẳng hạn các mặt hàng áo đờ mi, đồng phục đông, đồng phục hè năm 1999 tăng hơn so với năm 1998 nhưng đến năm 2000 lại giảm mạnh. Nguyên nhân chủ yếu là do số lượng quần áo được cấp phát của các ngành Kiểm lâm, Hải quan , Điện lực, Viện kiểm sát...qua các năm là không đồng đều nhau. Nó phụ thuộc vào chỉ tiêu pháp lệnh của cấp trên giao cho
Đối với các mặt hàng sản xuất đơn chiếc như : áo jacket, áo sơ mi, quần âu thì mức độ biến động là tương đối ổn định chỉ trừ có áo măng tô có xu hướng giảm trong năm 2000 so với năm 1999
Qua những số liệu trên chúng ta thấy được tình hình sản xuất các sản phẩm và thực hiện kế hoạch sản xuất của Xí nghiệp may X19. Sau đây chúng ta hãy xem xét tình hình tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp
2. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ
2.1.Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ chung:
Để nắm được một cách khái quát tình hình tiêu thụ chung của Xí nghiệp (ta theo dõi bảng số liệu trang sau)
Năm 1998, Xí nghiệp dự định sẽ tiêu thụ 90% kế hoạch sản xuất nhưng thực tế doanh thu đã không thực hiện được như con số mong muốn giảm 3,5% ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
Y Duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO- 9002 tại Công ty da giày Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
H Nâng cao hiệu quả của hệ thống động viên, khuyến khích để thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại công Luận văn Kinh tế 0
G Phân tích chi phí lợi ích của việc thực hiện quy hoạch duy trì và phát triển không gian xanh thủ đô Luận văn Kinh tế 0
A Duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO - 9002 ở Công ty da giày Hà Nội Luận văn Kinh tế 1
C Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Luận văn Kinh tế 0
S Thực trạng tình hình duy trì và phát triển thị trường tại công ty TNHH Hoá chất Hồng Phát Luận văn Kinh tế 0
V Một số phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng hoạt động chuyển khẩu sang thị trường Trung Luận văn Kinh tế 0
G Phương hướng và một số giải pháp nhằm duy trì, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty thươ Luận văn Kinh tế 0
K Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Dệt 10 -10 Luận văn Kinh tế 0
B Duy trì và mở rộng thị trường là nhân tố cơ bản tạo điều kiện cho doanh nhgiêp tồn tại và phát triển Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top