zunzunny_taddy

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN I 5
I. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm. 5
1. Khái niệm về tiêu thụ 5
III.Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty 8
PHẦN II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP 13
I.khái quát về công ty khoá Việt tiệp. 13
1 .Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty khoá Việt Tiệp. 13
Công ty còn thành lập 2 văn phòng giao dịch và bán sản phẩm tại :.. 15 Hà nội: Số 7 phố thuốc Bắc 15
Thành lập 2 chi nhánh mới tại: 15
Miền Trung: Số 48 Nguyễn Tri Phương P. Chính Gián Q. Thanh khê TP. Đầ Nẵng. 15
Miền Nam: Số 138 F Nguyễn Tri Phương F9 Q5 Thành Phố Hồ Chí Minh. 15
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 20
3. Đặc điểm về lao động 20
Lao động 21
b. Hội chợ triển lãm 26
PHẦN III. BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KHÓA VIỆT TIỆP 44
1. Chiến lược kinh doanh trong thời gian tới của công ty 44
KẾT LUẬN 52
Một số tài liệu tham khảo: 54




LỜI MỞ ĐẦU



Đất nước ta đang trên con đường đổi mới và phát triển, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải thỏa mãn nhu cầu của thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận: Kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất năng động và nhạy bén, điều này quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì thế vấn đề đặt ra cấp bách đối với các doanh nghiệp là sản xuất ra nhiều loại sản phẩm với chất lượng cao, mẫu mã đẹp và tìm thị trường tiêu thụ.
Vậy trước hết các doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của khâu tiêu thụ sản phẩm, là khâu quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi vốn để tổ chức thực hiện việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, nhằm bù đắp những chi phí đã bỏ ra và tích lũy.
Xuất phát từ những điều trên , em chọn đề tài “Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty khoá Việt Tiệp . Thực trạng và giải pháp”
Nội dung của chuyên đề được kết cấu thành ba phần : Phần thứ nhất : Một số vấn đề lí luận.
Phần thứ hai : Thực trạng và giải pháp tiêu thụ sản phẩm của công ty. Phần thứ ba : Một số giải pháp để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm
Em xin chân thành Thank sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S Trần Thăng Long và ban lãnh đạo công ty khoá Việt Tiệp đặc biệt là cán bộ công nhân viên phòng tiêu thụ đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này .




Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, nhưng với trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của thầy cô và bạn bè để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện.










PHẦN I


I. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm.
1. Khái niệm về tiêu thụ.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng.
Thích ứng với mỗi cơ chế quản lí, công tác tiêu thụ sản phẩm được quản lí bằng các hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nhà nước quản lí kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Các vấn đề của sản xuất như : Sản xuất cái gì ? Bằng cách nào ? Cho ai ? Đều do nhà nước quy định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán hàng hoá sản xuất ra theo kế hoach và giá cả được ấn định từ trước.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề quan trọng của sản xuất nên việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo cả nghĩa rộng và cả nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất đến việc tổ chức các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoá hay được quyền thu tiền bán hàng.


2. Vai trò của tiêu thụ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để lập ra kế hoạch sản xuất cái gì, sản xuất với khối lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào. Nếu không căn cứ vào sức tiêu thụ trên thị trường mà sản xuất ồ ạt, không tính đến khả năng tiêu thụ sẽ dẫn đến tình trạng ế thừa, tồn đọng sản phẩm, gây ra sự đình trệ trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến nguy cơ phá sản. Ngoài ra tiêu thụ sản phẩm quyết định khâu cung ứng đầu vào thông qua sản xuất.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đối với các hoạt động nghiệp vụ khác của doanh nghiệp như : Nghiên cứu thị trường, đầu tư mua sắm trang thiết bị, tài sản, tổ chức sản xuất, tổ chức lưu thông, dịch vụ… Nếu
không tiêu thụ được sản phẩm thì không thể thực hiện được quá trình tái sản xuất, bởi vì doanh nghiệp sẽ không có vốn để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh kể trên.
Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn, bù đắp chi phí và có lãi. Nó giúp cho doanh nghiệp có các nguồn lực cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất tiếp theo, công tác tiêu thụ được tổ chức tốt sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất và là yếu tố tăng nhanh vòng quay của vốn. Bởi vậy tiêu thụ sản phẩm càng được tiến hành tốt bao nhiêu thì chu kỳ sản xuất kình doanh càng ngắn bấy nhiêu, vòng quay vốn càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Lợi nhuận là mục đích quan trọng nhất trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là nguồn bổ xung các quỹ của doanh nghiệp trên cơ sở đó


các doanh nghiệp có điều kiện đầu tư máy móc, thiết bị, xây dựng mới từng bước mở rộng và phát triển quy mô của doanh nghiệp. Lợi nhuận còn để kích thích vật chất khuyến khích người lao động, điều hoà lợi ích chung và lợi ích riêng, khai thác sử dụng các tiềm năng của doanh nghiệp một cách triệt để.
Như vậy để có lời nhuận cao ngoài các biện pháp giảm chi phí sản xuất doanh nghiệp còn phải đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hoá luân chuyển, tăng doanh thu bán hàng. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm càng cao thì thời gian sản phẩm nằm trong khâu lưu thông càng giảm điều đó có nghĩa là sẽ giảm được chi phí lưu thông, giảm chi phí luân chuyển, tồn kho, bảo quản, hao hụt, mất mát vv… Tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và giá bán, tăng sức cạnh tranh và đảm bảo mức lợi nhuận dự kiến.
II. Tiêu thụ sản phẩm khoá.
1. Nội dung tiêu thụ sản phẩm khoá.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm bao gồm :
Nghiên cứu thị trường là việc phân tích về lượng và chất của cung và cầu hàng hoá. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là để có những thông tin cần thiết phục vụ cho các quá trình xây dựng kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng, vì đây là cơ sở để xác định khối lượng bàn, giá bán, mạng lưới và hiệu quả của công tác tiêu thụ và các quyết định khác trong tiêu thụ sản phẩm.
Lập kế hoạch tiêu thụ là việc lập các kế hoạch nhằm triển khai các hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Các kế hoạch này được lập trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trường. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để phối hợp và tổ chức thực hiện các hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Phối hợp và tổ chức thực hiện các kế hoạch trên thị trường bao gồm việc quản lí hệ thống kênh phân phối, quản lí dự trữ và hoàn thiện sản phẩm, quản lí hệ thống bán hàng, tổ chức bán hàng và cung cấp dịch vụ.


Quảng cáo và khuyến khích bán hàng. Mục đích của quảng cáo là tạo điều kiện để các cá nhân và tập thể người tiêu dùng thuận tiện mua sản phẩm của doanh nghiệp. Vì thế những thông tin trong quảng cáo là nhằm bán được hàng.
Chất lượng và mẫu mã sản phẩm, quyết định giá, tổ chức bán hàng.
2. Nguyên tắc trong tiêu thụ sản phẩm của công ty khoá.
Những nguyên tắc cơ bản trong tiêu thụ sản phẩm khoá là đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm, bảo đảm tính liên tục trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm và nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ thương mại.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty
1. Môi trường nhân khẩu:
Hiện nay nước ta được xem là nước có dân số lớn với số lượng hơn tám mươi triệu người, tỷ lệ gia tăng tự nhiên khá cao, hàng năm tiêu dùng một khối lượng lớn sản phẩm xã hội. Đây là một thị trường rộng lớn hứa hẹn nhiều tiềm năng cho hoạt động sản xuất kinh nói chung.
Người tiêu dùng ngày càng lựa chọn và mua hàng hoá rất kỹ càng, họ có kiến thức, hiểu biết thực tế cao, ít bị đánh lừa bởi các thông điệp quảng cáo, mẫu mã , kiểu dáng chất lượng sản phẩm vv... Họ yêu cầu các sản phẩm cung ứng phải có chất lượng tốt , mẫu mã đa dạng, thường xuyên đổi mới và giá cả có thể chấp nhận được. Vì vậy các nhà hoạt động thị trường cần đưa ra các biện pháp quản lí phù hựp hơn nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm.
2. Môi trường kinh tế .
Sức mua trong nền kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện có, giá cả, lượng tiền tiết kiệm và khả năng có thể vay tiền. Để tiêu thụ được sản phẩm thì thị trường cần có nhu cầu về sản phẩm đó, nhưng nhu cầu thì chưa đủ mà phải đi


đôi với khả năng thanh toán tức là sức mua của khách hàng. Sức mua lại phụ thuộc lớn vào môi trường kinh tế của mỗi nước.
ở Việt nam, môi trường kinh tế ngày càng ổn định và phát triển có điều kiện thuận lợi hơn nhiều nước trong khu vực. Tỷ lệ lạm phát ở mức độ có thể kiểm soát được, giá trị đồng tiền ổn định, ít bị ảnh hưởng bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước làm ăn có hiệu quả, yên tâm sản xuất nhằm đưa ra thị trường nhiều mặt hàng phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Thu nhập của người dân ngày càng cao, nhất là tại các vùng đô thị và thành phố lớn. Họ không chỉ đơn giản cần “ăn no, mặc ấm”mà thay bằng “ăn ngon, mặc đẹp “, họ cần nhiều loại sản phẩm tiêu dùng cho phép tiết kiệm thời gian. Hình thức, bao bì, mẫu mã trở thành yếu tố quan trọng đẻ thu hút người mua. Vì vậy nhiều năm qua công ty khoá Việt Tiệp luôn luôn có những chính sách thay đổi mẫu mã, bao bì, sản phẩm cho nên đã cuốn hút được người tiêu dùng.

3. Môi trường cạnh tranh
Môi trường canh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn tốt hưn nhu cầu của khách hàng và hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển . Duy trì cạnh tranh bình đẳng và đúng luật là nhiệm vụ của chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra các cơ hội để doanh nghiệp kiến tạo hoạt động của mình, vừa yêu cầu các doanh nghiệp phải luôn vươn lên phía trước vượt qua dối thủ.Các doanh nghiệp phải xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trưòng cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
Hiện nay trên thị trường có nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất khoá bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, đã gây không ít khó khăn cho hoạt dộng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tuy vậy khả năng cạnh tranh cua

3. Một số kiến nghị
1. Kiến nghị với UBND Tp .Hà Nội và Sở công nghiệp Hà Nội.
Nằm tại địa bàn Hà Nội, Công ty Khoá Việt Tiệp trực tiếp chịu sự quản lý của UBND Tp .Hà Nội. Vì vậy cơ chế quản lý cũng như các chương trình hoạt động của UBND Tp .Hà Nội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Kiến nghị với UBND Tp .Hà Nội :
Thứ nhất : Quản lí chặt chẽ tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn, tránh hiện tượng các doanh nghiệp làm ăn phi pháp, sản xuất hàng giả… tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.


Thứ hai : Lực lượng an ninh thành phố cần phối hợp với phòng tổ chức, bảo vệ của công ty để đảm bảo an ninh trật tự cho địa bàn, tránh các hiện tượng trộm cắp, mất mát nguyên vật liệu … tạo điều kiện để công ty có thể yên tâm sản xuất kinh doanh.
Thứ ba : UBND Tp .Hà Nội kết hợp với ban quản lí của công ty để có các biện pháp xử lý nước thải công nghiệp, đảm bảo an toàn vệ sinh, làm sạch hoá môi trường sinh thái cho công ty và các khu vực dân cư lân cận.

Kiến nghị với sở công nghiệp :
Thứ nhất : Mở khoá đào tạo nghiệp vụ, cập nhật thông tin và nâng cao trình độ quản lí của người điều hành, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ trong doanh nghiệp .
Thứ hai : sở công nghiệp cũng nên thành lập các trung tâm tư vấn để giúp doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh trong quá trình hội nhập, giúp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mới, có chiến lược kinh doanh bài bản và tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài nhằm tăng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Thứ ba : nhgiên cứu và xây dựng các mô hình quản lí năng suất và chất lượng để doanh nghiệp trong ngành có thể học tập, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao năng suất và chất lượng.
2. Kiến nghị với công ty
- Duy trì có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002, chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 phiên bản 2000
- Nghiên cứu tổ chức lại sản xuất cải tiến công tác quản lý thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, xây dựng kế hoạch sát với nhu cầu thị trường, tăng cường điều độ để đảm bảo cho sản xuất theo kịp yêu cầu thị trường.
- Làm tốt hơn nữa công tác tiếp thị cả trong và ngoài nước đặc biệt là thị trường phía Nam tăng cường thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và tổ chức đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng trong cả nước. Đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường nước ngoài để xuất khẩu.


- Tích cực phòng chống hàng giả, hàng nhái là nguy cơ lớn ảnh hưởng
đến công tác tiêu thụ và uy tín của công ty.
- Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị ở những khâu then chốt trong dây chuyền sản xuất, chọn thiết bị công nghệ để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường như bộ khóa cửa tay nắm tròn, khóa có dạng Frofil chìa mới.
- Cải tiến công tác quản lý nhất là quản lý vậ tư bán thành phẩm. Đặc biệt là giá cả và chát lượng vật tư đầu vào. Đổi mới cách điều hành sản xuất nhất là công tác điều độ để đảm bảo cho sản xuất theo kịp yêu cầu thị trường. Định biên lao động khối hưởng lương thời gian đảm bảo nguyên tắc tinh giảm hiệu quả. áp dụng thí điểm hình thức khoán quỹ lương cho phân xưởng.
- Tổ chức sản xuất một cách khoa học nhằm giảm thời gian dừng chờ nâng cao tính trách nhiệm và hiệu quả điều hành sản xuất gắn với thị trường.
- Tổ chức phát động thi đua hoàn thành kế hoạch 2002 giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cho công ty.
- Có chế độ lương, thưởng, phân phối phúc lợi cho người lao động hợp lý.
- Cần tăng cường giám sát hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại các đại lí , tránh tình trạng đại lí tự tăng giá để thu lợi nhuận ảnh hưởng tới quyền lợi người tiêu dùng.
- Công ty cần chuẩn bị hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật để có thể tiến tới giao dịch và mua bán hàng hoá thông qua hệ thống thương mại điện tử. Hiện nay ,việc mua bán hàng hoá thông qua thương mại điện tử đang dần dần hình thành.
















KẾT LUẬN


Sau một thời gian thực tập tại công ty khóa Việt Tiệp, đi sâu vào tìm hiểu phân tích tình hình tiêu thụ và phát triển của công ty, em rút ra một số kết luận tổng quan về công ty như sau :
Công ty khóa Việt Tiệp là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ rất sớm, nhờ bề dầy kinh nghiệm sản xuất kinh doanh cho đến nay, sau hơn 12 năm chuyển đổi của nền kinh tế đất nước sang cơ chế thị trường công ty đã đặt được uy tín với khách hàng, chiếm lĩnh thị trường trong nước và có khả năng vươn xa ra nước ngoài. Điều đó giúp cho công ty mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho công nhân, đem giá trị sản phẩm ngày càng cao đóng góp cho nền kinh tế, nộp ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước.
Công ty khóa Việt Tiệp là một doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng có quy mô, chuyên sản xuất các loại khóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Sản phẩm của công ty mang nét đặc trưng của cơ khí chế tạo. Thực tế tạo nên sản phẩm hầu hết là kim loại, quy trình công nghệ phức tạp phải trải qua nhiều bước.
Khi nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận … Hòa cùng cơ chế này công ty khóa Việt Tiệp đã nhanh chóng tiếp cận thị trường,


đổi mới trang thiết bị và mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện nay công ty đang không ngừng chế tạo các loại khóa mới và cải tiến các loại khóa cũ cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Các hoạt động của công ty đều theo đúng quy định của Nhà nước, công ty rất có uy tín với các cơ quan quản lý và các bạn hàng cũng như mọi khách hàng đã mua hàng qua hệ thống các cửa hàng, đại lý trực thuộc công ty. Trong công tác bán hàng thì tất cả các nhân viên bán hàng của công ty đều có nghiệp vụ tốt cũng như phẩm chất đạo đức tốt. Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty liên tục phát triển. Mặc dù thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt nhưng khóa Việt Tiệp vẫn giữ được truyền thống và ưu thế trên thị trường. Người tiêu dùng trong nước rất mến mộ sản phẩm của công ty, uy tín ngày càng được củng cố và nâng cao.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng được mở rộng ở trong nước và tham gia xuất khẩu. Hệ thống đại lý giới thiệu và bán sản phẩm của công ty có mặt hầu hết các tỉnh thành. Thị trường miền Bắc và miền Trung luôn được củng cố và ổn định. Qua nhiều năm gắn bó, giữa công ty và các đại lý đã có mối quan hệ bền chắc, đôi bên cùng tồn tại và phát triển. Thị trường miền Nam phát triển nhanh, xu hướng các loại khóa có giá trị lớn tiêu thụ ngày càng tăng, hàng làm ra đến đâu tiêu thụ hết đến đó.
Qua đợt thực tập tại công ty khoá Viêt Tiệp đã giúp em học hỏi nhiều điều bổ ích và đã gipú em áp dụng được các kiến thức đã học tại trường vào trong thực tế. Em xin chân thành Thank TS. Trần Thăng Long và tập thể cán bộ, nhân viên phòng Tiêu Thụ của công ty khoá Việt Tiệp đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.


rkhoá Việt Tiệp ngày càng được nâng cao và chiếm lĩnh được thị trường trong nước, đặc biệt là thị trường miền Bắc.
Hiện nay có rất nhiều công ty tham gia vào sản xuất khóa như: Khóa Minh Khai, khóa Đông Anh , khóa Hải Phòng, khóa Việt Đức, khóa Việt Hà, khóa Việt Tiến … Đặc biệt là khóa Trung Quốc đang được tràn vào Việt Nam rất nhiều. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn như vậy nhưng sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều thị trường, đặc biệt tiêu thụ mạnh ở Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa và đang từng bước mở rộng thị trường các tỉnh phía Nam. Cho dù công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng so với tổng sản lượng bán ra của toàn ngành thì khóa Việt Tiệp của công ty vẫn chiếm tỉ trọng lớn trên thị trường như: sản lượng sản xuất khóa của Minh Khai trong một năm chỉ bằng một tháng của công ty khóa Việt Tiệp.
4. Môi trường công nghệ kỹ thuật.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

tratra2612

New Member
ội nghị khách hàng, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho Công ty. Kết hợp với phòng kế hoạch, phòng vật tư,lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dựa trên việc nghiên cứu nhu cầu và thu tiền về nộp cho phòng Kế toán.Cuối tháng vào sổ sách hạch toán số tồn đọng cần thu của khách hàng để đối chiếu với phòng kế toán .
Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
Tham mưu giúp Giám đốc về công tác nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới
Phối hợp với phòng tiêu thụ, phòng kế hoạch, vật tư trong việc nghiên cứu, chế tạo sản phẩm mới, lập kế hoạch sản xuất sản phẩm mới, nghiên cứu cải tiến các sản phẩm truyền thống và thiết kế sản phẩm mới, lập công nghệ và định mức kỹ thuật cho sản phẩm mới, theo dõi sản phẩm mới trong khi đưa vào sản xuất .
Phân công nhiệm vụ cho các cá nhân, bộ phận để thực hiện tổ chức làm thử, để đánh giá tình hình .Kiểm tra đôn đốc các bộ phận có liên quan đến công việc phát triển sản phẩm mới để thực hiện mục tiêu Giám đốc đề ra . Bàn giao sản phẩm mới cho các đơn vị có liên quan. Xử lý, cải tiến sản phẩm khi có ý kiến phản hồi của khách hàng .
Quản đốc phân xưởng.
Thay mặt Giám đốc tổ chức điều hành mọi hoạt động của phân xưởng hoàn thành mọi nhiệm vụ Giám đốc giao. Lập kế hoạch điều hành sản xuất ở phân xưởng, kiểm soát và theo dõi các quá trình sản xuất.Trực tiếp quản lý hoạt động, thiết bị máy móc, khuôn giá, vật tư bán thành phẩm, kỹ thuật công nghệ chất lượng sản phẩm...trong phạm vi của mình phụ trách . Phân phối tiền lương cho người lao động theo định mức và quy chế của Công ty. Tiến hành sửa chữa sản phẩm bảo hành khi giao nhiệm vụ đảm bảo đúng hướng dẫn các phòng ban chuyên môn.
Phòng bảo vệ .
Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện công tác đảm bảo an ninh,an toàn cho sản xuất kinh doanh của Công ty ngăn ngừa việc thất thoát tài sản của Công ty và phòng chống tệ nạn xã hội, tổ chức phòng chống cháy nổ, làm tốt công tác dân quân tự vệ, đảm bảo duy trì giờ giấc nội quy làm việc của công ty. Bảo vệ tài sản của toàn công ty 24/24 giờ. Theo dõi giám sát việc nhập vật tư, việc xuất hàng ra khỏi công ty. Mọi vật tư đều được bảo vệ kiểm tra mới được nhập vào kho hay vận chuyển ra khỏi công ty. Giám sát cán bộ công nhân viên trong việc thực hiện nội quy, quy chế và kỷ luật lao động đã được công ty ban hành. Đón và hướng dẫn khách đến làm việc với công ty. Tuần tra cảnh giác an ninh nội bộ công ty, ngăn ngừa các hành vi phá hoại chiếm đoạt tài sản, hàng hoá, các chi tiết, sản phẩm của công ty sản xuất, lập phương án phòng chống cháy nổ.
Phòng tiêu thụ
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
kỹ thuật sản xuất
phó giám đốc kinh tế
Phòng NCPT SPM
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS
Phòng TCHC
Phòng BV
Phòng kế hoạch
Phòng vật tư
Phòng tài vụ
PX Cơ Điện
PX Cơ khí I
PX Cơ khí II
PX Lắp Dáp I
PX Lắp Dáp II
PX Lắp Dáp III
PX Khoan I
PX Khoan II
PX Khoan III
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
3. Đặc điểm về lao động
3.1. Cơ cấu - trình độ của cán bộ công nhân viên.
* Trong những năm bao cấp, do cơ chế thị trường kinh tế quan liêu, nên đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty chưa phát huy hết được vai trò và năng lực của mình. Chuyển sang cơ chế mới, công ty đã chú trọng đến chiến lược con người, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt, tạo điều kiện cho anh chị em theo học các lớp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị như: Đại học kinh tế Quốc dân, ĐH Thương Mại, ĐH Ngoại Ngữ.
Lao động
2002
2003
2004
Tổng số CBCNV
671
705
804
Đại học
28
35
40
Cao đẳng
15
20
21
Trung cấp
30
37
45
a. Biểu phản ánh tình hình biến động trình độ
b. Biểu cơ cấu lao động của công ty
Năm
2002
2003
2004
Lao động trực tiếp
400
500
559
Lao động gián tiếp
150
153
163
Thợ bậc 7
1
3
4
Thợ bậc 6
15
16
18
Thợ bậc 5
75
80
90
Thợ bậc 4
130
140
151
Thợ bậc 2 đ 3
180
200
218
Thợ bậc 1
80
100
120
Nói chung, lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp của công ty vẫn còn hạn chế. Hiện nay công ty cũng đang triển khai đào tạo năng cáo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như tay nghề cho cán bộ công nhân viên, nhằm hoàn chỉnh hơn chất lượng lao động tạo điều kiện cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất.
c. Biểu thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
( Đơn vị: 1000 đồng)
Năm
2000
2001
2002
Thu nhập bình quân
1.000.000
1.100.000
1.200.000
Doanh nghiệp
1.100.000
1.200.000
1.300.000
Sản xuất
900.000
1.000.000
1.100.000
Nhìn tổng thể đời sống cán bộ công nhân viên của công ty có được cải thiện nhất định, thu nhập bình quân đầu người tăng.
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy: Thu nhập bình quân tính theo đầu người tăng cụ thể:
Khối văn phòng: 1.200.000 đ
Khối sản xuất: 1.000.000 đ chiếm tỷ lệ 109%. Như vậy đời sống của công nhân viên ngày càng cao ổn định và nâng cao không ngừng.
Công ty đã có nhiều biện pháp nhằm ổn định lại tổ chức trên cơ sở tinh giảm biên chế, hạn chế một cách thấp nhất lao động gian tiếp từ văn phòng công ty đến các đại lý, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc.
Để việc kinh doanh có hiệu quả, công ty đã xây dựng lại tổ chức mạng lưới, đào tạo lại cán bộ, cử đi học các lớp để phù hợp với yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới.
3.2 Phương hướng giải quyết lao động của công ty.
a, Phát triển lao động trực tiếp, giảm tối thiểu lao động gián tiếp cụ thể:
- Công ty đặc biệt chú trọng tới mặt chất lượng lao động, thu hút lao động có trình độ và phấn đấu các năm tiếp theo sẽ không còn lao động chưa qua đào tạo. Đặc biệt việc sử dụng lao động và bố trí lực lượng lao động sao cho thích hợp nhằm phát huy khả năng lao động của mỗi người cũng như của từng đơn vị.
- Bên cạnh đó việc bố trí sử dụng lao động sao cho hợp lý.
- Công ty luôn quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên và gia đình của họ.
- Bố trí nơi làm việc quang đãng sạch sẽ không ảnh hưởng tới sức khoẻ.
- Công ty giải quyết các chế độ nghỉ hưu cho những người đã đến tuổi theo quy định của Nhà Nước.
b, Vấn đề an toàn lao động và sức khoẻ lao động của công ty ngày càng được chú trọng.
- Công ty còn tổ chức các buổi liên hoan sinh hoạt ngoài giờ làm việc.
- Các cuộc du lịch nghỉ mát nhằm động viên về tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty cungf gia đình họ .
- Các khoản thưởng về vật chất, kết hợp với các yếu tố tinh thần, văn hoá, văn nghệ sẽ động viên người lao động làm việc tích cực, ngắn bó và có trách nhiệm với công ty hơn. Như vậy việc tiêu thụ sản phẩm của công ty sẽ ngày càng thuận lợi và phát triển.
- Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị, bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên, các phòng ban đều được trang bị đầy đủ máy vi tính giải quyết nhanh công việc, tiếp cận với bạn hàng trong và ngoài nước được thuận lợi.
- Song song với việc mua sắm thiết bị công ty đã tự trang được thiết bị: Hệ thống mạ kẽm, máy đánh bóng, giàn sấy mạ,máy phay răng chìa và một số thiết bị chuyên dùng khác... Đảm bảo phục vụ sản xuất kịp thời, tiết kiệm được ngoại tệ.
em muốn nhận tài liệu ạ. Em Thank ad
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Hoạt động phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu tự do định vị thị trườn cafe Trung Nguyên tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Bài 5: Tổ chức quản lý và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kho Luận văn Kinh tế 0
T Hoạt động tiêu thụ sản phẩm xúc xích ở công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt – Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 6
M Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm bảo hộ lao động trên thị trường nội địa của công ty c Luận văn Kinh tế 0
H Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy vật liệu chịu lửa - Công Luận văn Kinh tế 0
M Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty gạch ngói Hải Ninh Luận văn Kinh tế 0
S Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất và dịch vụ xuất nhập Luận văn Kinh tế 0
C Hoạt động tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Chợ Lớn Luận văn Kinh tế 0
L Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo tại thị trường nội địa của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top