thutinh_online

New Member

Download miễn phí Đề tài Đặc điểm của đầu tư phát triển và sự quán triệt các đặc điểm này trong công tác chuẩn bị, thực hiện và vận hành kết quả đầu tư





Thứ nhất, trong quá trình vận hành kết quả đầu tư, các doanh nghiệp nên tận dụng tối đa những chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Tuy nhiên, không thể coi đó như là công cụ bảo hộ cho doanh nghiệp tồn tại và hoạt động lâu dài. Các doanh nghiệp phải tự thân vận động, biết cách nhận biết khai thác cơ hội và sự hỗ trợ của Nhà nước để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. cần có những biện pháp phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do biến cố bất thường xảy ra như thiên tai, hoả hoạn, trượt giá trên thị trường nguyên vật liệu hay thị trường sản phẩm.

Thứ hai, hoạt động đầu tư cần được tiến hành theo các kế hoạch, chiến lược trong từng giai đoạn đầu tư đã được vạch trước, tránh nôn nóng mà chạy theo lợi nhuận trước mắt mà không tính đến lợi nhuận lâu dài và khả năng thành công của dự án. Các kế hoạch, chiến lược ngắn hạn và dài hạn phải được thống nhất trên cơ sở nhằm đạt được mục tiêu của dự án, rút ngắn thời gian hoàn vốn đầu tư nhưng cần tuân thủ các nguyên tắc, quy định về bảo vệ môi trường.

Đối với sản phẩm sử dụng nguyên nhiên liệu có thể gây ô nhiễm môi trường cần nhận dạng, xác định phạm vi của các tác động môi trường có thể có; từ đó có các biện pháp khắc phục các ảnh hưởng tiêu cực của dự án đến môi trường, tránh làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh cũng như đối với người tiêu dùng. Ví dụ, việc khai thác mỏ ở thượng lưu có thể làm thay đổi lưu lượng và chất lượng nước ở hạ lưu, điều đó lại tiếp tục ảnh hưởng đến thuỷ sản và nông nghiệp.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


uá trình thực hiện.
3.3. Quá trình vận hành kết quả đầu tư
Sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển trong công tác vận hành kết quả đầu tư được thể hiện ở chỗ:
Có giải pháp tạo vốn và huy động vốn phù hợp, sử dụng công nghệ ứng với lượng vốn sẵn có, xác định mức thu hồi vốn và lãi suất hàng năm. đoán chính xác vòng luân chuyển của vốn sẽ đảm bảo tính liên tục cho hoạt động của dự án, rút ngắn thời gian thu hồi vốn, tạo điều kiện nhanh chóng mở rộng sản xuất.
Xây dựng kế hoạch phát triển, có cơ chế và phương pháp dự báo khoa học nhằm hoạch định bước đi cho phù hợp trong từng giai đoạn. Mỗi một giai đoạn phát triển khác nhau cần một chiến lược khác nhau, trong giai đoạn đầu có thể không đủ tiềm lực tấn công mảng thị trưòng này, nhưng sang giai đoạn sau, khi cơ hội đến, chủ đầu tư có thể tiến hành vay vốn, mở rộng sản xuất để đưa sản phẩm vào chiếm lĩnh thị trường đó. Điều quan trọng là phải đoán và nắm bắt thời cơ để có thể tạo ra những bước nhảy vọt trong suốt quá trình tồn tại của dự án.
Quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa kết quả đầu tư vào sử dụng cũng là một trong những yêu cầu để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tránh hao mòn vô hình.
Hoạt động tối đa công suất, chú ý yếu tố độ trễ thời gian. Trong thời gian đầu khi đưa vào hoạt động, không thể nôn nóng mong muốn có lãi ngay được, mà chủ đầu tư cần tính toán chi tiết từng chu kỳ hoạt động của dự án. Đầu tư trong năm nhưng thành quả đầu tư chưa chắc đã phát huy tác dụng ngay trong năm đó mà có thể là từ những năm sau và kéo dài trong nhiều năm. Chính vì thế chất lượng công tác quản lý hoạt động đầu tư cần được nâng cao nhằm đảm bảo sự hoạt động ổn định của cả doanh nghiệp.
Nói tóm lại, trong suốt chu kỳ của dự án, chủ đầu tư cần nhận thức sâu sắc những đặc điểm vốn có của đầu tư phát triển. Từ đó có những giải pháp, kế hoạch thật phù hợp để giảm thiểu rủi ro, mang lại hiệu quả cao nhất. Nhiều khi chỉ vì sai phạm ở một khâu nào đó có thể dẫn đến đổ bể cả một dự án, gây tổn thất lớn cho chủ đầu tư và các bên liên quan. Nếu quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển thật kỹ lưỡng, trên cơ sở đó có những chính sách, hướng giải quyết vấn đề phù hợp thì chắc chắn sẽ mang lại thành công cho cả dự án.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐTPT VÀ TÌNH HÌNH QUÁN TRIỆT CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐTPT TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
I. Thực trạng ĐTPT ở Việt Nam
Kể từ khi chinh thức mở cửa nền kinh tế đến nay, nền kinh tế Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng kể như: khống chế được lạm phát; kinh tế tăng trưởng liên tục, ổn định, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực… Những thành tựu đạt được này là do đường lối kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước, huy động sức mạnh toàn dân trong công cuộc xây dựng đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 như nghị quyết đại hội Đảng VIII đã đề ra.
1. Thực trạng huy động vốn đầu tư
Trong những năm gần đây nguồn vốn đầu tư chủ yếu của nước ta vẫn là từ nguồn vốn trong nước, chiếm khoảng 70% tổng vốn đầu tư. Trong các nguồn vốn đầu tư trong nước thì vốn từ ngân sách Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng 53.7%. Trong đó vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước chiếm khoảng 22.5% trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước chiếm 17.1%, vốn tín dụng của Nhà nước chiếm ti trọng 14.1%.
Vốn ngân sách Nhà nước gia tăng liên tục qua các năm và luôn chiếm ti trọng cao trong các nguồn vốn đầu tư phát triển. Chúng ta có được kết quả này là do quy mô ngân sách Nhà nước không ngừng tăng lên trong những năm gần đây, nhờ mở rộng các nguồn thu khác nhau mà chủ yếu là từ thuế và phí (chiếm 90%), trung bình tăng 17%/năm. Tỷ lệ động viên GDP vào ngân sách Nhà nước bình quân đạt 23.5%. Tỷ lệ đầu tư phát triển trong tổng ngân sách nhà nước đạt khoảng 29.7%.
Bên cạnh nguồn vốn từ ngân sách thì vốn từ tín dụng đầu tư của Nhà nước cũng có những chuyển biến tiến bộ, tuy nhiên trong những năm gần đây nguồn vốn này giảm dần qua các năm do chúng ta chủ trương thu hẹp đối tượng cho vay, hạn chế cho vay theo dự án và đẩy mạnh thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Trong cả giai đoạn 1995 - 2006 quy mô vốn tín dụng của Nhà nước đạt khoảng 215.2 nghìn tỉ đồng, trong đó vốn tín dụng của Nhà nước chiếm khoảng 9.8% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
Đặc điểm nổi bật của đầu tư trong nước trong giai đoạn 1995 - 2006 là sự tăng lên mạnh mẽ từ đầu tư của khu vực tư nhân. Vốn đầu tư trong nước giai đoạn này là 382.7 tỉ đồng, tốc độ tăng là 12.1%/năm. Thêm nữa, có thể thấy trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn 1995 - 2006, vốn tư nhân và dân cư chiếm tỉ trọng cao nhất. Nó cho thấy đây thực sự là nguồn vốn có thể khai thác với khối lượng đáng kể của nền kinh tế. Theo điều tra, tổng giá trị tiết kiệm có trong hộ gia đình khoảng 71.995 tỉ đồng, trong đó 65.617 tỉ đồng có khả năng huy động thực tế và khoảng 10.788 tỉ đồng là tiền gửi ngân hàng, tín phiếu kho bạc, nên được coi là đã huy động, phần còn lại là tiền mặt, kim khí quý và một phần bất động sản chưa huy động. Thực tế thì nguồn tiền tiết kiệm trong dân mới được khai thác tương đối ít, còn phần lớn thì vẫn nằm chết dưới các hình thức cất trữ. Theo điều tra ước tính của Bộ Kế hoạch đầu tư và Tổng cục thống kê năm 2007, nguồn vốn trong dân hiện có khoảng 8 tỉ USD. Nhưng chỉ có khoảng 19% nằm dưới dạng đầu tư (nhưng đa phần là đầu tư ngắn hạn), còn lại vẫn nằm dưới dạng cất trữ.
Vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế
Tổng số
Chia ra
Kinh tế Nhà nước
Kinh tế ngoài nhà nước
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Giá thực tế
Tỷ đồng
1995
72447
30447
20000
22000
1996
87394
42894
21800
22700
1997
108370
53570
24500
30300
1998
117134
65034
27800
24300
1999
131171
76958
31542
22671
2000
151183
89417
34594
27172
2001
170496
101973
38512
30011
2002
200145
114738
50612
34795
2003
239246
126558
74388
38300
2004
290927
139831
109754
41342
2005
343135
161635
130398
51102
2006
398900
185100
150500
63300
Gía so sánh 1994
Tỷ đồng
1995
64685
27185
17857
19643
1996
74315
36475
18537
19303
1997
88607
43801
20032
24774
1998
90952
50498
21586
18868
1999
99855
58585
24012
17258
2000
115109
68089
26335
20685
2001
129460
77421
29241
22797
2002
147993
86677
35134
26182
2003
166814
95471
42844
28499
2004
189319
105082
53535
30702
2005
213931
115196
62842
35893
2006
239813
125413
72120
42280
Nguồn: www.gso.gov.vn (trang web của Tổng cục thống kê)
Để gia tăng vốn cho đầu tư phát triển, chính phủ thực hiện huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chính phủ từ năm 2003. Vốn huy động năm 2003 là 8.1 nghìn tỉ đồng, năm 2004 là 6.5 nghìn tỉ đồng (khoảng 0.5 nghìn tỉ đồng là huy động bằng ngoại tệ nước ngoài) và đạt được khoảng 13.1 nghìn tỉ đồng (khoảng 5 nghìn tỉ đồng là huy động bằng ngoại tệ) vào năm 2006. Tính chung cho cả giai đoạn 1995 - 2006 vốn huy động bằng phát h

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D những đặc điểm cơ bản của triết học phương đông Văn hóa, Xã hội 0
D Đặc điểm ngôn ngữ tiểu thuyết tố tâm của hoàng ngọc phách Văn học 0
D Nghiên cứu đặc điểm của hệ thống gạt mưa rửa kính,thiết lập các bài tập thực hành và thí nghiệm trên mô hình hệ thống gạt mưa rửa kính Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của bò sữa chậm sinh và ứng dụng hormone để khắc phục Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Của Quá Trình Khoáng Hóa Một Số Hợp Chất Hữu Cơ Họ Azo Trong Nước Thải Dệt Nhuộm Khoa học Tự nhiên 0
D những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc và ý nghĩa của nó đối với việc nghiên cứu chủ nghĩa tư bản hiện nay Môn đại cương 0
D Những đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa đế quốc và địa vị lịch sử của nó trong chủ nghĩa đế quốc giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản Môn đại cương 0
D nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu keo da láng Nông Lâm Thủy sản 0
D Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg âm tính điều trị tại bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên Y dược 0
D Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của cây củ mài và khả năng nhân giống bằng hom củ trong giai đoạn vườn ươm tại rừng đặc dụng Copia Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top