Download miễn phí Tình hình hoạt động về công ty bánh kẹo Hải Hà





 

NỘI DUNG 1

I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 1

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1

2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của công ty: 3

2.1.Các nghĩa vụ cơ bản của công ty: 4

2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận : 5

2.2.1. Cơ cấu tổ chức chung của công ty: 5

II. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 7

1. Môi trường bên ngoài của công ty. 7

1.1. Điều kiện về kinh tế . 7

1.2. Điều kiện về chính trị, luật pháp. 8

1.3. Điều kiện kỹ thuật - công nghệ. 8

1.4. Điều kiện về môi trường văn hoá- xã hội. 9

1.5. Điều kiện tự nhiên. 9

1.6. Các đối thủ cạnh tranh. 9

1.7. Khách hàng. 10

1.8. Người cung ứng. 10

2. Môi trường bên trong. 10

2.1. Điều kiện tài chính. 10

2.2 - Lợi thế kinh doanh. 10

2.3. Nguồn nhân lực. 11

III. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 12

1. Mặt hàng kinh doanh. 12

2. Thị trường cung ứng. 12

3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm. 13

IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 14

1. Tình hình kinh doanh chung. 14

2. Tình hình tiêu thụ một số mặt hàng. 16

3. Tình hình lao động. 18

4.Tiền lương. 18

5. Nguồn vốn kinh doanh. 19

V. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY. 20

1. Đánh giá công tác quản trị theo chức năng. 20

1.1- Hoạch định 20

1.2 - Tổ chức 21

1.3- Lãnh đạo 21

1.4 - Kiểm tra 21

2. Đánh giá công tác quản trị tác nghiệp. 21

2.1. Hoạt động bán hàng và mở rộng thị trường. 21

2.2 - Quản trị dự trữ 22

2.3 - Quản trị mua hàng 22

2.4 - Quản trị nhân sự 22

2.5 - Quản trị Tài chính 22

VI. ĐÁNH GIÁ , NHÂN XÉT TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ. 23

1. Đánh giá, nhận xét tổng quát về công ty. 23

2. Những ý kiến đề xuất. 23

KẾT LUẬN 25

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


uất, cụ thể là giám sát hoạt động của phòng kỹ thuật và các xí nghiệp trên khía cạnh an toàn sản xuất,an toàn lao động, nghiên cứu và bảo dưỡng thiết bị máy móc, đào tạo, bồi dưỡng tay nghề.
- Phòng tổ chức hành chính: lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm, tuyển dụng lao động, phụ trách vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghệ, phục vụ tiếp khách.
- Phòng kinh doanh gồm: phòng marketing, hệ thống cửa hàng, hệ thống kho làm nhiệm vụ tiếp cận thị trường, thu thập số liệu, xác định phương án kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật: nghiên cứu, triển khai, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới.
- Bảo vệ, nhà ăn, y tế: có chức năng kiểm tra, bảo vệ cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty, nhà ăn phục vụ cơm ca cho toàn công ty.
- Phòng tài vụ có nhiệm vụ huy động vốn sản xuất, tính giá thành, thanh toán (nội bộ, vay bên ngoài ) xử lý và cung cấp thông tin cho tổng giám đốc nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
II. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1. Môi trường bên ngoài của công ty.
1.1. Điều kiện về kinh tế .
Nền kinh tế nước ta đạt được sự tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây ở mức 6 - 7%. Đây là mức tăng trưởng cao so với những năm trước đây và với các nước trong khu vực, thể hiện những bước đi đúng trong đường lối mở cửa nền kinh tế nước ta của Đảng và Chính phủ. Từ đó tạo cơ hội tốt cho các doanh nghiệp, trong đó có công ty Bánh kẹo Hải Hà tập trung đẩy mạnh sản xuất, mở rộng danh mục sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, tăng doanh số, tăng lợi nhuận.
1.2. Điều kiện về chính trị, luật pháp.
Thể chế chính trị ổn định, đường lối chính trị rộng mở giúp các công ty có điều kiện thuận lợi trong việc phát triển các mối quan hệ sản xuất kinh doanh với bên ngoài. Côngty Hải Hà cũng như các công ty khác được độc l
llập tự chủ trong sản xuất kinh doanh của mình, phát triển các mối liên doanh, liên kết lựa chọn đối tác làm ăn, làm tăng khả năng cạnh tranh, có điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu.
Nền kinh tế Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự kiểm soát của Nhà nước, vì vậy giảm bớt được những sự rủi ro có thể xảy ra về mặt tài chính. Việc kiểm soát và điều chỉnh tỷ giátạo thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanhtrong nước. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng của ta còn thấp kém, hệ thống Pháp luật lỏng lẻo, không hiệu quả dẫn đến tình trạng nhập lậu bánh kẹo, hàng kém chất lượng.
1.3. Điều kiện kỹ thuật - công nghệ.
Do sự tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ cho ra nhiều thành tựu mới áp dụng trong đời sống xã hội đem lại hiệu quả kinh tế cao. Chính nhờ việc áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật, công nghệ, đầu tư các máy móc, dây chuyền công nghệ mới hiện đại trên cơ sở cải tiến những thiết bị cũ, áp dụng cách sản xuất mới nên đã làm cho chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, giá thành giảm, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Công ty đầu tư, đổi mới các dây chuyền sản xuất bánh Craker của Pháp, ý, dây chuyền sản xuất Caramel của Đức,.... cùng với các công nghệ nấu kẹo của Đức, Hà Lan thay thế cho công nghệ cũ làm cho sản phẩm làm ra ngày một tốt hơn, đa dạng hơn về chủng loại mẫu mã, tham gia cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường. Việc sử dụng các phương tiện thông tin, xử lý thông tin nhanh đã giúp cho công ty đáp ứng nhanh được những thay đổi của môi trường và đạt hiệu quả cao.
1.4. Điều kiện về môi trường văn hoá- xã hội.
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng của người dân có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu nhu cầu thị trường và từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của côngty Hải Hà. Thị hiếu tiêu dùng về bánh kẹo của người dân ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam là khác nhau nên khả năng đáp ứng của công ty cũng khác nhau. Có đoạn thị trường công ty đáp ứng tốt nhưng có đoạn thị trường lại bị các đối thủ cạnh tranh của mình lấn át. Do vậy ở những khu vực khác nhau công ty cần có các chính sách sản phẩm và tiêu thụ thích hợp cho từng khu vực.
1.5. Điều kiện tự nhiên.
Sản phẩm Hải Hà nói riêng và sản phẩm bánh kẹo của toàn ngành sản xuất bánh kẹo nói chung chịu ảnh hưởng lớn của khí hậu nóng ẩm. Do vậy, đã ảnh hưởng xấu đến chất lượng và năng suất lao động, khó khăn cho việc bảo quản và vận chuyển sản phẩm.
Bên cạnh đó, thị trường trọng điểm của công ty là các vùng ở gần trụ sở chính của công ty mà trụ sở chính đóng tại Hà Nội là nơi tập trung dân cư đông đúc, sức mua lớn ,...rất thuận lợi cho việc giao dịch, mua bán, trao đổi và tăng khả năng cạnh tranh của công ty ở vùng thị trường này so với các đối thủ khác ở xa như Biên Hoà, Quảng Ngãi,... Nhưng ngược lại việc thâm nhập của công ty vào các thị trường ở xa như miền Trung miền, miền Nam lại gặp nhiều khó khăn do các yếu tố địa lý, khoảng cách vận chuyển xa, thị hiếu tiêu dùng khác nhau.
1.6. Các đối thủ cạnh tranh.
Có thể nói hiện nay, việc cạnh tranh trên thị trường bánh kạo xảy ra khá quyết liệt. Công ty bánh kẹo Hải Hà không những phải cạnh tranh với những đối thủ trongnước như Hải Châu, Tràng An, Quảng Ngãi, Lam Sơn, Biên Hoà mà còn phải cạnh tranh với rất nhiều bánh kẹo ngoại nhập hiên đang tràn lan trên thị trường. Đặc biệt gần đây mới xuất hiện hai đối thủ cạnh tranh mới của Hải Hà là công ty liên doanh sản xuất kẹo Perfetti Việt Nam với sản phẩm kẹo các loại, kẹo cao su thỏi Bigbabol, kẹo cao su thổi có nhân Bloop, kẹo sữa béo Alpelibe original và công ty chế biến thực phẩm Kinh Đô với sản phẩm bánh các loại, mẫu mã đẹp phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng nên chiếm được một thị phần lớn trên thị trường. Vì vậy, để thành công trong kinh doanh, đòi hỏi công ty phải tiến hành nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh, đồng thời cải tiến mẫu mã nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
1.7. Khách hàng.
Khách hành của công ty hầu hết là các đại lý và các nhà bán buôn. Họ đều có quan hệ gắn bó mật thiết với công ty, hoạt động trên cơ sở hoa hồng đại lý và được các công ty thực hiện giá bán ưu đãi , cho nên lợi ích của họ gắn liền gắn liền với lợi ích của công ty. Đây là một thuận lợi cho công ty trong việc phát triển mở rộng thị trường, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá. Các đại lý góp phần không nhỏ vào việc tạo lập uy tín, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.8. Người cung ứng.
Hiện nay, nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho công ty chủ yếu từ hai nguồn: trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. Các nguyên vật lỉệu bao gồm: bột mỳ, bơ, bột ca cao, hương liệu, phẩm màu. Các cơ sở trong nước cung cấp nguyên vật liệu cho công ty bao gồm: Nhà máy đường Lam Sơn, Quảng Ngãi, công ty sữa Việt Nam. Đây là nhà cung cấp thường xuyên nguyên vật liệu cho công ty, đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý. Tuy nhiên, công ty bánh kẹo Hải Hà phần nào chịu ảnh hưởng của những nhà cung cấp ở nước...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top