luuduchung_hero

New Member

Download miễn phí Tình hình hoạt động tại Công ty xi măng Sài Sơn





Thường xuyên phân tích tình hình cung cầu xi măng trong tỉnh và ngoài tỉnh .Việc phân tích kinh tế dúp cho công ty cân nhắc đầu tư mở rộng , đầu tư chiều sâu, so sánh gía cả , chi phí sản xuất.

+ Giải pháp về đầu tư :

Công ty có các chiến lược được phê chuẩn thì việc đầu tư nhất thiết phải theo quy hoạch . Tập chung đầu tư loại thiết bị công nghệ hiên đại tiên tiến.

+ Giải pháp công nghệ ;

Trong những năm gần đây công ty đã triển khai nhiều chương trình cải tiến đỏi mới trong lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ .Thời gian tới công ty sẽ chú trọng vào việc áng dụng các kết quả nghiên cứu vào trong sản xuất.

+Giải pháp về quản lý

Ngiên cứu xây dựng ban hành hệ thống địng mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến áp dụng cho từng tổ .Các định mức nàycần thường xuyên theo dõi và phân tích .Hoạt động và quản lý theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9002.

Với những thuận lợi và khó khăn riêng của mình .công ty xi măng Sài Sơn đang cố gắng từng bước hạ giá thành sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường từng bước hội nhập AFTA thắng lợi.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


o công ty vì: nó là tốt nếu như tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là tốt, lượng tiền gửi vào ngân hàng nhiều. Ngược lại, nó sẽ không tốt nếu như công ty dự trữ lượng tiền tại quỹ quá nhiều bởi vì tiền ở quỹ không trực tiếp sinh ra lợi nhuận gây ra tình trạng ứ đọng vốn của công ty. Tuy nhiên công ty không nên dự trữ lượng tiền quá ít vì nó có thể gây ra cho công ty những khó khăn như không đảm bảo được các khoản chi phí bất thường, các khoản nợ khi công ty phải thanh toán ngay...
Vì vậy dựa vào kết quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh của mình công ty có thể lựa chọn các phương hướng dự trữ tiền mặt sao cho phù hợp nhằm tạo điều kiện cho công ty có khả năng thanh toán cao nhất.
Tỷ số thanh toán tức thời
=
Tiền mặt + chuyển khoản
Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
Hệ số thanh toán tức thời của công ty trong các năm là quá thấp bởi vì lượng vốn băng tiền của công ty thấp hơn nhiều so với các khoản nợ của công ty, bởi vậy khả năng thanh toán mgau các khoản nợ là thấp có thể công ty phải chờ đến khi tiền thu hết sản phẩm sản xuất mới có thể thanh toán các khoản nợ. Đó là điều không thể tránh khỏi đến với một doanh nghiệp sản xuất khi dựa vào nguồn vốn vay để kinh doanh.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh về tài sản và nguồn vốn:
Mục đích của việc phân tích nhóm chỉ tiêu này là cho ta thấy được về quy mô tài sản và nguồn vốn, từ đó so sánh kết quả hoạt động kinh doanh với các khoản nợ của mỗi doanh nghiệp.
Từ bảng phân tích sau của công ty xi măng Sài Sơn ta có:
Bảng phân tích các chỉ tiêu TS và NV (2000-2002)
Stt
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
1
TSLĐ và ĐTNH
9.460.364.605
7.974.809.249
8.545.136.829
2
TSCĐ và DTDH
19.168.693.109
13.933.430.425
11.707.848.159
3
Tổng tài sản
28.329.057.714
21.908.239.674
20.252.984.195
4
Nợ phải trả
23.672.238.484
15.636.063.057
13.476.113.192
5
Vốn CSH
4.956.812.834
6.272.176.057
6.476.871.796
6
Lãi vay
17469.085.915
9.933.009.741
9.547.088.679
7
Lãi sau thuê
551.085.915
1.282.415.968
1.600.306.770
8
Tỷ số nợ/ tổng (TS) (4:3)
0,83
0,71
0,68
9
Tỷ số nợ/ vốn CSH (4:5)
4,77
2,50
2,13
10
Cơ cấu TSLĐ (1:3)
0,33
0,36
0,42
11
Hệ số cơ cấu TSCĐ (2:3)
0,67
0,64
0,58
12
Hệ số thanh toán lãi vay (7+6:6)
1,03
1,13
1,17
Từ bảng phân tích trên ta thấy:
- Tỷ số lợ của công ty trên tổng tài sản đều giảm dần qua các năm từ 0,83 năm 2000 xuống 0,71 năm 2001 và còn 0,68 năm 2002 đó là do tổng nợ và tổng tài sản đều giảm qua các năm, Tỷ số nợ của công ty qua các năm giảm là tốt, Xong tổng tài sản giảm qua các năm là không tốt vì nó ảnh hưởng xấu tới việc phát triển quy mô sản xuất và nó làm cho tỷ số nợ tăng nhanh,
Từ tỷ số nợ của công ty qua các năm ta nhận thấy tỷ số này còn khá cao điều này cho thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty là thấp, tỷ lệ các khoản nợ của công ty chiếm rất cao trong tổng tài sản nưm 2000 là 83% năm 2001là 71% giá trị tổng tài sản, Công ty cần thực hiện các biện pháp làm tăng tổng tài sản có thể tăng tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn bằng con đường kêu gọi vốn đầu tư, thực hiện liên doanh liên kết tưng tài sản cố định bằng việc đầu tư thêm trang thiết bị TSCĐ bằng nguồn vốn tự có lợi nhuận tích luỹ
- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
=
Tổng nợ
(2)
Vốn CSH
Đánh giá chỉ tiêu này như sau:
Nếu [2] < 1 chứng tỏ tình hình tài chính rất tốt
Nếu [2] > 1 chứng tỏ tình hình tài chính là xấu
Nếu [2] = 1 chứng tỏ tình hình tài chính tốt
Dựa vào bảng phân tích trên ta có tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu qua các năm là giảm từ 4,77 năm 2000 xuống còn 2,50 năm 2001 và còn 2,13 năm 2002, Đó là một xu hướng tốt vì tỷ số này càng nhỏ thì càng tốt, Điều này là do vốn chủ sở hữu qua các năm tăng còn nợ phải trả giảm dần,
Tuy nhiên tỷ số này còn quá cao năm 2000 là 4,77 > 1 và năm 2002 là 2,13 > 1, Chứng tỏ tình hình tài chính củ công ty là chưa được tốt,
- Hệ số thanh toán lãi vay
=
Lãi vay + lãi sau thuế
Lãi vay
Hệ số này tăng lên hàng năm đó cũng là một xu hướng tốt với công ty, nhưng hệ số này còn quá thấp khi ta so sánh giữa lợi nhuận thu được với phần lãi vay của công ty, Điều này cho thấy khả năng sinh lời của vốn thấp, Điều này là do hệ số nợ củ công ty cao, khả năng trả lãi vay của công ty là thấp,
Vì vậy công ty nên tìm cho mình những hướng kinh doanh bằng các nguồn vốn khác để cho lợi nhuận thu được cao hơn nguồn vốn đi vay,
2.3 Tác động của khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển (R&D)
Nghiên cứu và phát triển là hoạt động có mục đích sáng toạ sản phẩm mới và khác biệt hoá sản phẩm, sáng tạo: cải tiến, áp dụng công nghệ mới,,, khả năng nghiên cứu và phát triển là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm dịch vụ luôn phù hợp với nhu cầu thị trường, sáng tạo và ứng dụng có hiệu quả công nghệ tang thiết bị...
Trước nguy cơ của sự phá sản (năm 1989) tập thể CBCNV công ty xi măng Sài Sơn đã tỉnh táo nhìn nhận đánh giá lại cính mình dám nghĩ dám làm, mạnh dạn tổ chức lại sản xuất, thay thế các thiết bị cũ kỹ lạc hậ bằng các thiết bị mới hiện đại (thay máy nghiện 0,5T/h bằng máy nghiền 1,2 tần/h, cải tạo là nung tăng bề rộng và chiều cao lên, lắp thêm ống khói lò nung, lallứp nối tiếp hai quạt tăng áp lực gió lò) xây dựng lại quy trình sản xuất đảm bảo chất lượng kỹ thuật ở từng khâu...
Công ty đã cùng các cơ quan nghiên cứu khoa học như trường Đại học Bách khoa, Viện vật liệu xây dựng, Bộ xây dựng, nghiên cứu và đưa vào ứng dụng đề tài khoa học mang mã số 20A- 04-02 đưa phụ gia khoáng hoá vào sản xuất xi măng... Đây là đề tài được áp dụng sớm nhất trong các nhà máy xi măng lò đứng cùng với công ty ximăng Thanh Ba- Vĩnh Phúc.
Tất cả đem lại kết quả khả quan, năng suất là nung tăng từ 5 tấn/ ca lên 8 á10 tấn/ ca, Chất lượng nâng từ PC20 lên PC30 và ổn định và sử dụng được ngay (trước đây phải lưu kho 60 ngày mới được đưa vào sử dụng ). Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ hết, đời sống công nhân viên được cải thiện.
Không thoả mãn với những kết quả đạt được, dự báo được những đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trường, Xí nghiệp xi măng Sài Sơn đã nghiên cứu xây dựng và đưa ra dự án “đầu tư chiều sâu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm trên cơ sở nhà máy cũ, dưa năng suất nhà máy từ 3,5 vạn tấn lên 6 vạn tấn/ năm”. Đây là một dự án mang tính khoa học và thực tế đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 302/QĐ- U B ngày 25-5-1996,
Toàn bộ dây chuyền đầu tư được xây dựng và hoàn thiện đưa vào sản xuất và hoạt động từ tháng 10/1998, Ngay từ mẻ lò đầu tiên chất lượng Clinker đã đạt chất lượng và từ đó tới nay dây chuyền mới luôn bảo đảm tốt cả về năng suất và chất lượng.
Công ty có một đội ngũ kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm đủ mạnh để quản lý và kiểm tra thường xuyên ở tất cả các khâu, công đoạn sản xuất theo chế độ 24/24h, có phòng thí nghiệm cơ lý- hoá với đủ các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc theo dõi kiểm tra xử lý nhanh chính xác về mặt công nghệ, 100% CBCNV của công ty đều được đào tạo cơ bản về kỹ thuật sản xuất ximăng, về nghiệp vụ quản lý...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top