crocodile_9x

New Member

Download miễn phí Phân tích tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng của công ty bánh kẹo Tràng An





 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 3

I-/ VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP: 3

1.1 KHÁI NIỆM VỀ VỐN: 3

1.2 VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG KINH DOANH: 4

II-/ PHÂN LOẠI VỐN TRONG DOANH NGHIỆP : 5

A-/ PHÂN LOẠI VỐN DƯỚI GÓC ĐỘ TÀI SẢN: 5

B-/ PHÂN LOẠI VỐN DƯỚI GÓC ĐỘ NGUỒN HÌNH THÀNH: 6

2.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH: 7

2.2 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN CỐ ĐỊNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH: 10

III-/ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP. 11

3.1 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH: 11

3.2 CÁC CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP: 13

3.3 CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN: 14

CHƯƠNG II - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ

 DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO TRÀNG AN 15

I-/ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY: 15

1.1 HOÀN CẢNH RA ĐỜI VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY: 15

1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT: 16

1.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 18

II-/ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY : 19

2.1 PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY: 19

2.2 PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY. 22

2.3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO TRÀNG AN. 25

2.4 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN. 28

CHƯƠNG III - PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

 VỐN CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO TRÀNG AN. 30

I-/ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY. 30

1-/ MỞ RỘNG CÁC MẶT HÀNG SẢN XUẤT, TẬP TRUNG VÀO SẢN XUẤT CÁC MẶT HÀNG CHỦ ĐẠO CÓ SỨC TIÊU THỤ LỚN. 30

2-/ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN THÍCH HỢP ĐẦU TƯ VÀO SẢN XUẤT, ĐỔI MỚI MẪU MÃ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 31

3-/ ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HOÁ. 31

4-/ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA. 32

II-/ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO

TRÀNG AN 32

2.1 BẢO TOÀN VỐN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN LƯU ĐỘNG. 32

2.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN. 34

KẾT LUẬN 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO 41

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


m mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, vì thế để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất tài trợ =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này tính ra càng lớn chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
Tỷ số đảm bảo nợ dài hạn =
3.2 Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
3.2.1/ Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định (hay VCĐ)
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần
Tỷ suất hao phí của TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần tiêu hao hết bao nhiêu dòng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt.
Tỷ suất sinh lợi của TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1đồng nguyên giá TSCĐ khi tham ra vào sản xuất thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt
3.2.2/ Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ( hay VLĐ ):
Khả năng sinh lợi của TSCĐ (VLĐ) =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1đồng vốn lưu động khi tham gia vào sản xuất thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tính ra càng lớn càng tốt.
Tỷ suất hao phí của TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ tiêu hao bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt.
Hiệu số luân chuyển VLĐ (HI) =
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của vốn thực hiện được trong 1 kỳ phân tích
Hệ số đảm nhận của VLĐ (Hđ) =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng doanh thu doanh nghiệp thu được trong kỳ thì cần tiêu hao hết bao nhiêu đồng VLĐ. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt.
Hiệu suất sử dụng TSLĐ (VLĐ) =
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng doanh thu thuần.
Kỳ luân chuyển bình quân (K1) =
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để vốn lưu động thực hiện được 1vòng quay. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt.
ă Vốn lưu động bình quân được tính theo công thức sau:
VLĐ bình quân =
VLĐ bình quân quý =
VLĐ bình quân năm =
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu = doanh thu hàng bán bị trả lại + Thuế TTĐB (hay VAT) + Giảm giá hàng bán + Chiết khấu hàng bán
3.3 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Tỷ suất này tính ra càng nhỏ hơn 1 càng tốt.
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tỷ suất này nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan. Còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ.
Chương II
Phân tích tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công ty bánh kẹo tràng an
I-/ Khái quát về công ty:
1.1 Hoàn cảnh ra đời và chức năng nhiệm vụ của công ty:
1.1.1 Thời kỳ kinh tế tập trung (2 giai đoạn):
* Giai đoạn từ 3/1973 trở về trước:
Hoạt động với hình thức là một xí nghiệp công tư hợp doanh từ năm 1958 đến 1960. Từ 1960 đến tháng 3 năm 1973 có tên là xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại bánh mứt, kẹo phục vụ cho nhân dân thủ đô và các tỉnh bạn. Giai đoạn này sản lượng kẹo trung bình đạt 1.000 tấn/năm; sản lượng bánh, mứt đạt 500 tấn/năm. Số lượng cán bộ công nhân viên đến đầu năm 1973 là 670 người.
* Giai đoạn từ tháng 3 năm 1973 đến hết năm 1988:
Theo Quyết định số 53/QĐUB ngày 29/3/1973 của Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội, xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội được tách thành hai xí nghiệp đó là xí nghiệp bánh mứt kẹo trực thuộc Sở Thương nghiệp Hà Nội và xí nghiệp kẹo Hà Nội trực thuộc Sở Công Nghiệp Hà Nội. Nhiệm vụ chính của xí nghệp kẹo Hà Nội là chuyên sản xuất các loại kẹo dạng cứng và dạng mềm. Sản lượng hàng năm đạt từ 1.000 - 1.300 tấn/năm. Só lượng cán bộ công nhân viên tính đến năm 1988 là 423 ngưòi. Xí nghiệp đóng tại Dịch Vọng, Từ Liêm, Hà Nội. Do đây là thời kỳ bao cấp nên nhà nước đã cấp vốn, nguyên vật liệu và phân phối sản phẩm còn xí nghiệp chỉ lo tổ chức sản xuất đảm bảo kế hoạch được giao.
1.1.2 Thời kỳ kinh tế thị trưòng (2 giai đoạn):
* Giai đoạn từ 1989 đến 1992:
Theo Quyết định số 169/QĐUB ngày1 tháng1 năm 1989 của UBND thành phố Hà Nội: quyết định sát nhập xí nghiệp chế biến bột mì Nghĩa Đô thuộc Sở lương thực Hà Nội vào xí nghiệp keọ Hà nội, đồng thời đổi tên thành nhà máy kẹo Hà Nội. Nhiệm vụ chính chuyên sản xuất các loại bánh kẹo với sản lượng hàng năm đạt từ 1.500-2.000 tấn. Ngoài ra còn sản xuất các loại nước ngọt và rượu nhẹ có ga với sản lượng hàng năm 200.000 lít. Số lượng lao động là 1.087 người, đến năm 1992 tinh giảm biên chế theo chế độ 176/CP giảm 384 người. Nhà máy đóng ở thị trấn Nghĩa Đô, Tư Liêm, Hà Nội. Giai đoạn này do không được nhà nước bao cấp nên nhà máy phải tự lập kế hoạch thu mua vật tư, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
* Giai đoạn từ 1992 đến nay:
Theo thông báo số 1113/CNn ngày 12/11/1992 của Bộ Công Nghiệp Nhẹ và Quyết định số 3128/QĐUB ngày 8/12/1992 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập công ty bánh kẹo Tràng An, là doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 388/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng. Nhiệm vụ chính là sản xuất đa dạng các loại bánh kẹo cung cấp cho thị trường trong và thủ đô Hà Nội, sản lượng hàng năm đạt 2.000 - 2.500 tấn. Ngoài ra do yêu cầu của cơ chế thị trường, công ty được bổ xung thêm nhiệm vụ mở các chi nhánh, đại lý để tiêu thụ sản phẩm của công ty và các sản phẩm liên doanh đồng thời cung ứng, xuất - nhập khẩu các loại vật tư thiết bị ngành chế biến thực phẩm. Số lượng cán bộ công nhân viên từ năm 1992 đến 2000 dao động từ 678 đến 813 người. Địa điểm công ty: 800A-Đường Hoàng Quốc Việt - phường Nghĩa Đô-Quận Cầu Giấy-Hà Nội.
Giai đoạn này công ty tự xây dựng kế hoạch, lo vật tư, liên doanh, liên kết sản xuất và tự tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo việc làm, thu nhập cho công nhân viên và nộp ngân sách cho nhà nước.
1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất:
Bộ máy quản lý của công ty bánh kẹo Trang An được tổ chức theo cơ cấu hỗn hợp trực tuyến - chức năng. Các phòng ban chức năng chỉ thuần tuý làm công tác tham mưu cố vấn cho các nhà quản lý cấp cao và những người điều hành, các phòng ban này không có quyền chỉ đạo đối với đơn vị cấp dưới theo kiểu trực tiếp. Với cách quản lý này công ty giải phóng nhà quản lý cấp cao khỏi việc giải quết những vấn đề sự vụ, do đó có nhiều thời gian để xây dựng và lựa chọn các chiến lược phát triển. Ngoài ra cách quản lý này còn tạo điều kiện cho chuyên gia phát huy sáng kiến của mình. Hiện nay bộ máy quản lý của công ty gồm 82 người được chia thành một ban giám đốc và 6 phòng ban chức năng:
- Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc:
+ Giám đốc: là người có quyền lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước nhà nước và pháp luật.
+ Phó giám đốc kỹ t...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top