timban_1919

New Member

Download miễn phí Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)





 

 

 

Lời mở đầu 1

Phần i 2

Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ngoại thương việt nam ( Vietcombank ) 2

1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Ngoại thương Việt nam 2

2.Cơ cấu tổ chức 5

2.1 Sơ đồ tổ chức các phòng ban 5

2.2 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy tổ chức quản lý 5

PHẦN II 7

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETCOMBANK TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 7

1.Các dịch vụ Vietcombank cung ứng 7

2.Tình hình hoạt động kinh doanh 11

2.1 Nguồn vốn 12

2.1.1 Tổng quan về nguồn vốn 12

2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn 13

2.2 Tín dụng , đầu tư , bảo lãnh 16

2.3 Thanh toán quốc tế 18

2.3.1 Thanh toán xuất nhập khẩu 18

2.3.2 Thanh toán phi mậu dịch 19

2.3.3 Phát hành và thanh toán thẻ 19

2.3.4 Thanh toán qua mạng SWIFT 20

2.4 Kinh doanh ngoại tệ 20

2.5 Hoạt dộng kinh doanh chứng khoán 21

2.6 Thu nhập , chi phí , kết quả kinh doanh 21

3. Đánh giá chung 22

3.1 Những thành tựu đạt được 22

3.2 Những hạn chế còn tồn tại 23

PHẦN III 25

MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG HOẠTĐỘNG CỦA NHNT TRONG THỜI GIAN TỚI 25

(2003-2005) 25

3.1. Mục tiêu. 25

3.2. Phương hướng 25

Kết luận 27

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g
Theo quy định của pháp luật hiện hành , hiện nay , NHNT đang thực hiện các nghiệp vụ chính sau :
Nhận tiền gửi tiết kiệm , bán kỳ phiếu bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
Cho vay ngắn hạn , trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
Thanh toán XNK hàng hoá và dịch vụ
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
Thực hiện nghiệp vụ hối đoái
Chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước
Làm đại lý thanh toán các loại thẻ quốc tế: VISA , Mastercard , American Express (AMEX) , Dinner Club; phát hành thẻ điện tử Vietcombank Card để sử dụng trong nước và thẻ điện tử VCB- Mastercard, thẻ VCB- VISA để sử dụng trong và ngoài nước.
Nhận mua bán có kỳ hạn các loại ngoại tệ mạnh
Tham gia hệ thống thanh toán toàn cầu SWIFT , Moneygram
Thực hiện nghiệp vụ thuê mua
Cung ứng dịch vụ E-banking , Home Banking
Thực hiện dịch vụ bảo hiểm và kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kinh doanh chứng khoán , làm dại lý môi giới , phát hành chứng khoán
Như vậy , có thể nói , hoạt động kinh doanh của NHNT ngày càng được mở rộng kết hợp với sự đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nhằm củng cố vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Nhiều sản phẩm mới được ứng dụng , trong đó phải kể đến dịch vụ ngân hàng điện tử E-banking .
Dịch vụ này hình thành và phát triển từ những năm 80 của thế kỉ XX ở các quốc gia có nền kinh tế cũng như khoa học kĩ thuật phát triển cao ví dụ như Mỹ . Du nhập vào Việt Nam từ 1994 , Ebanking chỉ mới thực sự khởi sắc từ đầu thế kỉ này với sự quan tâm , chú ý đầu tư thích đáng từ phía các ngân hàng thương mại , trong đó nổi bật là NHNT.
Hiểu một cách đơn giản thì E-banking chính là một cách phân phối các sản phẩm dịch vụ và thanh toán thông qua các phương tiện điện tử và kĩ thuật số.
Có thể nói , đây là một khái niệm khá mới mẻ khi công nghệ thông tin được đưa vào áp dụng trong hệ thống ngân hàng. Dịch vụ này, trong thời gian qua, nổi lên như là chất xúc tác đối với hoạt động hướng tới khách hàng của ngân hàng Ngoại thương , làm chuyển đổi diện mạo các nghiệp vụ cơ bản cũng như môi trường cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Không chỉ đơn thuần là kênh phân phối sản phẩm dịch vụ mới, E-banking chính là một cách kinh doanh mới trong nền kinh tế tri thức, kinh tế điện tử. Đây là một công nghệ mang tính chuyển đổi, giúp thiết lập lại một cơ sở hạn tầng mới phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
Dịch vụ E-banking gồm các kênh phân phối chính là : hệ thống máy rút tiền tự động ATM ( Automated Teller Machines ), nghiệp vụ ngân hàng viễn thông (Telebanking ), nghiệp vụ ngân hàng máy tính cá nhân(Processor Banking ), nghiệp vụ ngân hàng qua Internet (Internet Banking ).
Khi khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, họ sẽ nắm giữ được nhanh chóng, kịp thời những thông tin về số dư tài khoản, thông tin sao kê tài khoản, thông tin
về tỷ giá, lãi suất, những thông tin chi tiết cho một số các giao dịch đặc thù, thông tin mang tính chất tư vấn đầu tư cho khách hàng và cả những thông tin thương mại. E-banking cũng cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán như uỷ nhiệm chi, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, nhờ thu, trả tiền nợ vay, thanh toán Billing ( cá nhân, công ty): mở, điều chỉnh, thanh toán LC cũng như các yêu cầu xin vay và phát hành thẻ. “Truy cập bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào” chính là khẩu hiệu của dịch vụ ngân hàng điện tử. Chỉ với một chiếc máy điện thoại (cố định hay di động), chỉ với một chiếc máy tính cá nhân đượcnối mạng , khách hàng có thể giao dịch với ngân hàng mà không cần đến trụ sở ngân hàng, có thể biết mọi thông tin mà không cần tốn thời gian tìm kiếm, nghiên cứu.Chi phí tiết kiệm hơn nhưng vẫn được phục vụ tốt nhất. Điều đó các dịch vụ ngân hàng truyền thống khó có thể đạt được như dịch vụ ngân hàng điện tử.
Từ tháng 7/2001, VCB đã xây dựng và đưa vào sử dụng dịch vụ NHĐT E-bank dựa trên công nghệ hoàn toàn mới. Tuy nhiên, các khách hàng muốn sử dụng dịch vụ này phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật nhất định như: máy tính cá nhân (PC) có cấu hình tương ứng; hệ điều hành Window 95/98 hay NT; modem tốc độ tối thiểu là 38,8 Kpx; đường điện thoại trực tiếp hay qua tổng đài nội bộ. Khi đã đáp ứng những yêu cầu nói trên, VCB sẽ cài đặt những chương trình ứng dụng NHĐT trên máy PC và kết nối modem của khách hàng với ngân hàng; cung cấp các khoá bảo mật (private keys), xác định mã và mật khẩu truy nhập cho từng khách hàng. Khách hàng có thể đề xuất chỉnh sửa theo chuẩn của mình và được đăng kí chữ kí điện tử.
Cũng chính trong tháng 7/2001, NHĐT của VCB đã triển khai dịch vụ tới một số ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam như Citibank và HSBC. Ngày 21/3/2002, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 44 cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn.
Quyết định này nhìn chung tạo sự thuận lợi cho sự phát triển của E-bank Vietcombank nói riêng và của cả hệ thống NHVN nói chung.
Trong thời gian tới, VCB sẽ áp dụng thí điểm dịch vụ NHĐT với khách hàng là các Tổng công ty và các doanh nghiệp lớn trong cả nước.
Đặc biệt, một số dịch vụ VCB đang cung ứng được coi là những điểm sáng chói trong tổng thể bức tranh phác hoạ về hoạt động NHĐT còn rất non trẻ của Việt Nam hiện nay:
* “ Vietcombank Vision 2010”- Giao dịch ngân hàng đa năng:
VCB đã triển khai đồng loạt hệ thống dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tên gọi là “VCB Vision 2010” tới từng chi nhánh, hệ thống này là sản phẩm công nghệ của Mỹ được phát triển và điều chỉnh cho phù hợp điều kiện của Việt Nam. áp dụng công nghệ này, nhiều yêu cầu của khách hàng được đáp ứng tại một quầy duy nhất “one-stop services” như vừa đổi tiền, nhận tiền và thanh toán séc. chức năng chuyển tiền tự động từ tài khoản này sang tài khoản khác với mục đích: trả tiền điện thoại, thanh toán hoá đơn tiền nước, chi trả tiền điện, trả công nợ... được VCB thực hiện rất thuận tiện và nhanh chóng thông qua hệ thống dịch vụ chuyển tiền tự động. Chỉ cần khách hàng yêu cầu một lần và hệ thống tự lặp lại việc thanh toán đều đặn hàng tháng. Mặt khác, khách hàng còn có thể cập nhật các thông tin về mọi hoạt động trên tài khoản của họ tại ngân hàng.
* Vấn tin qua điện thoại (Phone banking):
Đầu năm 2001, VCB chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh đã đưa vào vận hành hệ thống vấn tin qua điện thoại phục vụ khách hàng24/34 giờ. Đây chính là hình thức trả lời số dư tài khoản, tỷ giá mua bán ngoại tệ, lãi suất tiền gửi ,tiền vay và các số liệu cập nhật thường xuyên của ngân hàng qua điện thoại của khách hàng. Người sử dụng dịch vụ này chỉ việc đăng kí với ngân hàng và nhận mật khẩu (password). Khi khách hàng gọi đến, nếu đăng nhập đúng mã tài khoản và mật khẩu thì sẽ có giọng nói người được cài đặt sẵn trong hệ thống, trả lời tự động những thông tin theo yêu cầu của khách hàng.
Không chỉ riêng chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh mà khi toàn bộ hệ thống VCB cùng hoạt động trực tuyến thì VCB sẽ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top