Darryl

New Member

Download miễn phí Thiết kế mạng Lan cho một ngân hàng





PHẦN 1 : LÝ THUYẾT CƠ SỞ VỀ MẠNG MÁY TÍNH

I. MẠNG MÁY TÍNH –PHÂN LOẠI MẠNG 5

I.1. Mạng máy tính 5

I.2. Các thành phần cơ bản của mạng máy tính 6

I.3. Phân loại mạng 8

II. MÔ HÌNH THAM CHIẾU OSI 11

II. 1Giới thiệu mô hình tham chiếu OSI 11

II.2. Chức năng các tầng 12

III. HỆ ĐIỀU HÀNH MẠNG 14

IV. KỸ THUẬT MẠNG CỤC BỘ 15

IV.1. Đặc trưng 15

IV. 2. Topology 16

IV.3. Đường truyền 17

IV.4. Các cách truy nhập đường truyền 18

V. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN ĐỐI VỚI MẠNG MÁY TÍNH 19

V.1. Kiểm soát lỗi 19

V.2 Kiểm soát luồng dữ liệu 19

V.3. Địa chỉ hoá 19

V.4. Đánh giá độ tin cậy của mạng 20

V.5. An toàn thông tin trên mạng 20

V.6. Quản trị mạng 20

PHẦN II: THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT NGÂN HÀNG

I. ĐẶC ĐIỂM, CHỨC NĂNG NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY 21

I.1. Đặc điểm địa hình 21

I.2.Tổ chức bộ máy hành chính của công ty 22

I.3.Chức năng nghiệp vụ của các bộ phận 23

I.4. Nhu cầu truyền thông trên mạng 23

II. MÔ HÌNH HỆ THỐNG 23

II.1. Mối quan hệ hoạt động trong công ty 23

II.2. Phân tích các luồng thông tin chính 24

III. LỰA CHỌN HỆ ĐIỀU HÀNH CHO MẠNG 25

IV. XÂY DỰNG SƠ ĐỒ MẠNG VÀ CẤU HÌNH MẠNG 26

IV.1. Xây dựng sơ đồ 27

IV.2. Các phần mềm ứng dụng trên mạng 28

IV.3. Cấu hình mạng 30

IV.4. Mạng nối kết với các mạng khác 30

V. KẾT LUẬN 31

PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG 32

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ệu giữa 2 đoạn cáp mạng lên khuếch đại và xử lý các tín hiệu ấy. Bộ chuyển tiếp không có chức năng chọn lọc tín hiệu.
- Bộ cầu nối (Bridge):Là thiết bị mạnh hơn và mềm dẻo hơn Repeater, nó có thể kết nối 2 mạng LAN lại với nhau. Ngoài ra nó còn thực hiện các chức năng chọn lọc tín hiệu.
- Bộ chọn đường (Router): cho phép kết nối nhiều loại máy tính lại với nhau thành một liên mạng và nó thông minh hơn ở chỗ nó được thực hiện giải thuật chọn đường tối ưu giữa các đường truyền dẫn trong liên mạng .
- Thiết bị ghép kênh, phân kênh (Mux): thiết bị này dùng để tổ hợp một số tín hiệu cho phép chúng cùng truyền tín hiệu trên một đường truyền thực hiện chức năng ghép kênh, ở đầu thu sau khi nhận được tín hiệu phải tách các tín hiệu này ra khỏi tổ hợp đó, thực hiện chức năng phân kênh.
I.3 Phân loại mạng máy tính
1.Phân loại theo khoảng cách địa lý
a. Mạng cục bộ – LAN (Local Area Network)
- Mạng LAN được xây dựng trên một phạm vi tương đối nhỏ: một cơ quan, một trường học… mà khoảng cách giữa 2 máy tính nhỏ hơn 50m
- Mạng được xây dựng theo topo star dạng sao sử dụng máy chủ riêng dùng để trao đổi dữ liệu trong nội bộ cơ quan đó.
- Mạng có một đường kết nối với các mạng khác hay mạng viễn thông khác ra bên ngoài.
- Mạng được xây dựng trên kỹ thuật mạng rất cơ bản là cơ sở để xây dựng những mạng khác lớn hơn.
b.Mạng đô thị – MAN(Metropolitan Area Network)
- Được xây dựng trên phạm vi rộng lớn hơn như một trung tâm tỉnh thành phố có bán kính lớn hơn 100km
- Mạng được xây dựng trên cơ sở ghép nối các mạng LAN trong khu vực hay được xây dựng dưới một mạng đô thị đặc thù.
- Mạng này có đường kết nối với mạng khác lớn hơn.
c. Mạng diện rộng – WAN(Wide Area Network)
- Được xây dựng tên phạm vi một quốc gia, nó được xây dựng trên cơ sở mạng xương sống (backbone)
- Mạng này có các cửa ngõ quốc tế để nối với mạng toàn cầu.
d.Mạng toàn cầu – GAL(Global Area Network)
Mạng được xây dựng trên cơ sở các trung tâm thông tin khu vực. Các quốc gia thuộc khu vực nào sẽ kết nối tới trung tâm thông tin khu vực đó thông qua các cửa ngõ quốc tế để hoà mạng toàn cầu.
2. Phân loại theo quan điểm xây dựng hệ điều hành mạng
a. Mạng ngang hàng (workgroup) :
Đặc trưng bằng khả năng chia sẻ tài nguyên cho các máy tính trên mạng một cách ngang hàng nhau.
Máy in
b. Mạng khách chủ (Doman)
Máy in
máy chủ
Đặc trưng bằng khả năng chia sẻ tài nguyên của máy chủ cho các máy trạm trên mạng một cách đồng đều nhau. Mạng này phân biệt rõ chức năng của các máy trạm và sự hỗ trợ của máy chủ.
3. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch
a. Mạng chuyển mạch kênh (Circuit-Switched network)
Máy tính A và máy tính B được kết nối với nhau thông qua các nút mạng từ 1 đến 6. Khi cần trao đổi dữ liệu cho nhau giữa chúng sẽ thiết lập một kênh liên lạc duy nhất và được duy trì cho tới khi một trong hai máy ngắt liên lạc. Mạng này truyền dữ liệu có độ tin cậy cao, tốc độ truyền nhanh không bị tắc nghẽn đường truyền nhưng phải tiêu tốn một khoảng thời gian dài để thiết lập kênh truyền, hiệu suất sử dụng đường truyền không cao.
A
Data2
B
1
2
4
3
5
6
Data3
Data1
b.Mạng chuyển mạch thông báo (Message Switching Network)
Khắc phục nhược điểm của chuyển mạch kênh sử dụng chuyển mạch thông báo để truyền dữ liệu giữa máy tính A và máy tính B.
Thông báo là một đơn vị dữ liệu đặc biệt được định dạng trước bởi người sử dụng theo một khuôn mẫu nhất định. Trong thông báo có chứa các thông tin điều kiển và dữ liệu, trong thông tin điều kiển có chứa địa chỉ đích của thông báo. Thông báo có thể đi theo nhiều đường khác nhau qua các nút mạng. Tại mỗi nút mạng sẽ thực hiện lưu giữ thông báo tạm thời. Trong thời gian đó, nó sẽ đọc các thông tin điều kiển và gửi tới các nút tiếp theo và cứ tiếp tục như vậy cho tới máy tính B.
Mạng này có hiệu suất đường truyền cao, song dẽ xảy ra tắc ngẽn đường truyền nếu như kích thước thông báo quá lớn.
A
B
1
2
3
4
5
6
Thông báo 1
Thông báo 2
c. Mạng chuyển mạch gói (Packet-Switched network)
1
3
B
2
4
A
1
2
3
6
5
4
4
4
1
1
1
1
2
3
4
24
4
3
3
41
2
2
3
2
Trong trường hợp này, thông báo được chia làm các gói tin có kích thước đủ lớn. Trong mỗi gói tin có chứa dữ liệu và thông tin điều kiển. Trong thông tin điều khiển có ghi rõ địa chỉ của gói tin. Các gói tin có thể đi theo nhiều đường khác nhau qua các nút mạng Tại mỗi nút sẽ đọc thông tin điều kiển, xác định địa chỉ gói tin, chuyển gói tin tới nút kế tiếp. Khi tới điểm thu thông báo ban đầu được tái tạo lại.
Cũng giống như chuyển mạch thông báo nhưng ở đây kích thước gói tin được hạn chế sao cho các nút mạng có thể xử lý toàn bộ gói tin mà không phải lưu giữ tạm thời. Do vậy, tốc độ truyền nhanh, chất lượng truyền cao và được sử dụng rộng rãi trong mạng máy tính , mạng số liệu, mạng số nói chung hiện nay.
II. MÔ HìNH THAM CHIếU OSI
Ii.1 Giơí thiệu mô hình tham chiếu OSI
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách là phải quy tụ thống nhất giữa các nhà thiết kế tự do lựa chọn kiến trúc mạng của mình với các người sử dụng mạng để họ phải tuân thủ theo những tiêu chuẩn chung nhất trong môi trường máy tính làm việc phân tán nhiều người sử dụng. Do vậy, trên thế giới đã thành lập ra tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế về kiến trúc mạng (International Organization Standardization – ISO) vào năm 1977. Tổ chức này đã lập ra một tiểu ban nhằm xây dựng và phát triển khung chuẩn về kiến trúc mạng . Năm 1984, xây dựng xong mô hình tham chiếu cho việc kết nối các hệ thống mở gọi tên là OSI (Refrence Mode for Open Systems Interconnection). Mô hình này được xây dựng trên các nguyên tắc chung nhất của các hiệp hội Viễn thông quốc tế bao gồm 7 tầng như sau:
Hệ thống mở A Hệ thống mở B
Giao thức tầng7
Application
ứng dụng
Presentation
Trình diễn
Session
Tầng phiên
Transpot
Giao vận
Network
Tầng mạng
Data Link
Liên kết dữ liệu
Physical
Giao thức tầng 1
Vật lý
Đường truyền vật lý
II.2 Chức năng các tầng
1.Tầng vật lý (physical)
Tầng này là tầng thấp nhất trong mô hình OSI, nó liên quan đến việc truyền các dòng bít không có cấu trúc qua đường truyền vật lý và thực hiện truy nhập đường truyền vật lý nhờ các thuộc tính như: cơ, điện, thủ tục, chức năng.
Thuộc tính điện: Truyền các dòng bít và biểu diễn các bít, quyết định tốc độ truyền các bít.
Thuộc tính cơ: Liên quan đến tính chất giao diện của đường truyền như: Kích thước, cấu hình, cách ghép nối đảm bảo điều kiện phối hợp trở khángđể tín hiệu ra là lớn nhất và giảm nhỏ tiêu hao mạch ghép.
Thuộc tính chức năng: Chỉ ra các chức năng được thực hiệnbởi các phần tử giao diện giữa hai hệ thống vật lý và đường truyền.
Thuộc tính thủ tục: Là các thủ tục truyền dữ liệu, nhận dữ liệu, giao thức truyền các dòng bít qua liên kết vật lý.
2. Tầng liên kết dữ liệu (data link)
Cung cấp các phương tiện để truyền thông tin qua liên kết vật lý đảm bảo một cách tin cậy thông qua cơ chế đồng bộ hoá, cơ chế kiểm soát lỗi, cơ chế kiểm soát luồng dữ liệu.
3.Tầng mạng (Network)
Thực hiện ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top