niemtinnoiay89

New Member

Download miễn phí Hoạt động quảng cáo đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường





 

Lời mở đầu 1

Phần 1 3

Những lý luận cơ bản về hoạt động Quảng cáo trong nền kinh tế thị trường 3

I. những vấn đề chung về hoạt động quảng cáo 3

1. Khái niệm về quảng cáo. 3

2 . Yêu cầu của quảng cáo. 4

4. Nhiem vụ của quảng cáo. 5

Ngày nay nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã làm xuất hiện nhiều p梭ú 11

Phần II 13

Phân tích thực trạng hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 13

I. Thực trạng của hoạt động quảng cáo trong các doanh nghiệp kinh doanh ở Việt Nam. 13

1. Doanh số quảng cáo của các doanh nghiệp Việt Nam. 13

Tốc độ tăng theo năm 14

2. Các loại hình quảng cáo ở Việt Nam. 14

3. Các phương tiện quảng cáo bên trong hệ thống kinh doanh hiện nay dược các doanh nghiệp thường xuyên sử dụng như: 16

3.1, Quảng cáo trên biển hiệu, băng rôn, áp phích, quảng cáo bằng tủ bán hàng, ô dù, máI hiên di động và quảng cáo thông qua nhân viên bán hàng. 16

3.2. Quảng cáo trên báo,tạp chí. 25

3.3. Quảng cáo trên Internet 27

4. Quyết định về thông tin quảng cáo. 29

Phần III 37

đánh giá về chương trình quảng cáo 37

1. Phương pháp nghiên cứu hiệu quả truyền thông 37

Kết luận 40

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


a chọn phương tiện quảng cáo có ý nghĩa rất lớn vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả quảng cáo. Việc lựa chọn phương tiện quảng cáo cần căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá, đặc điểm của khách hàng, đặc điểm của thị trường, khả năng của doanh nghiệp. Trong thực tế các phương tiện quảng cáo chủ yếu như sau:
Báo và tạp chí đây là những phương tiện quảng cáo thông dụng được nhiều người sử dụng, do nó có những ưu và nhược điểm sau:
+ Ưu điểm: chẩn bị đơn giản, ít tốn kém hơn một số phương tiện khác
. Cho phép tận dụng triệt để lợi thế về ngôn ngữ, hình ảnh và màu sắc
. Có độc giả rộng.
. Có khả năng lưu trữ và sử dụng lâu dàI
+ Nhược điểm: Dễ bị người đọc bỏ quamột số báo và tạp chí, có độc giả hẹp, không có đIều kiện để thu hút sự chú ý bằng âm thanh, hình ảnh.
Quảng cáo qua radio, đây cũng là phương tiện quảng cáo thông dụng có khối lượng người nhận thông tin lớn, nhanh, rộng
+ ưu điểm: Nhiều người nghe có thể nhắc đI nhắc lạI nhiều lầnhầu như không hạn chế về không gian, thời gian, truyền tin nhanh
+ Nhược điểm: tính lâu bền thấp dễ bị người nghe bỏ qua.
Quảng cáo qua tivi: Đây là phương tiện quảng cáo thông dụng có thể tiến hành ở bất cứ không gian nào
+ Ưu điểm: Cho phép khai thác triệt để hình ảnh, màu sắc, âm thanh, có độc giả rộng.
+ Nhược điểm: Đòi hỏi chi phí tốn kém, dễ bị người nghe, người xem bỏ qua
- Doanh nghiệp còn có thể quảng cáo qua các phương tiện như: quảng cáo bằng phim, quảng cáo qua bao bì và nhãn hiệu sản phẩm, quảng cáo bằng balo áp phích, quảng cáo qua bưu điện.
Phần II
Phân tích thực trạng hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
I. Thực trạng của hoạt động quảng cáo trong các doanh nghiệp kinh doanh ở Việt Nam.
1. Doanh số quảng cáo của các doanh nghiệp Việt Nam.
Từ năm1986 đến nay, nền kinh tế Việt Nam đẫ từng bước phát triển. Hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều,đa dạng về chủng loạI. Nhu cầu của kách hàng ngày càng cao cả về số lượng, chất lượng hàng hoá lẫn chất lượng phục vụ.
Năm 1994, doanh số quảng cáo tăng 483,3% so với năm 1993. Đến năm 1995 doanh số quảng cáo tăng 1075% so với năm 1993. Như vậy tốc độ tăng không đáng kể bởi mức độ tăng năm 1994 là quá cao mà phần lớn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới hoạt động kinh doanh ở Việt Nam đã gặp phải một số khó khăn đáng kể. Sang năm 1996, doanh số quảng cáo tăng nhanh: đạt 2258%so với năm 1993 và đạt 192% so với năm 1995. Các doanh nghiệp đã giành một khoảng ngân sách nhất định cho hoạt động quảng cáo. Sang năm 1997 doanh số quảng cáo lạI tiếp tục tăng nhanh: đạt 3733% so với năm 1993 và 165% so với năm 1996. Sang năm 1998, do khủng hoảng tiền tệ ở Châu á, rất nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI ngừng quảng cáo ở Việt Nam. ĐIều này làm ho doanh số quảng cáo ở Việt Nam giảm mạnh (tới 75%). Tuy nhiên, trong thời gian này, doanh số quảng cáo thu được từ doanh nghiệp Việt Nam vẫn được duy trì và có phần gia tăng do Việt Nam ít bị ảnh hưởng bởi cơn bão tiền tệ. Sang năm 1999 kinh tế các nước dần được khôI phục, các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoàI lạI từng bước phát triển, doanh số quảng cáo lạI tăng lên là 116 triệu USD, tăng 6% so vói năm 1998. Chính đIều này đã cho thấy các doanh nghiệp kinh doanh ở Việt Nam đã ngày càng quan tâm đến quảng cáo.theo số liệu đIều tra, hiện nay có khoảng 83,7% trong tổng số các doanh nghiệp đã tham gia quảng cáo dưới các hình thức khác nhau. Trong đó, có khoảng 20% trong số họ đã từng quảng cáo ở nước ngoài.
Biểu 1: Doanh số quảng cáo ở Việt Nam
Nguồn: SRG Việt Nam và ACNielsel
Năm
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Doanh số- triệu USD
12,0
70,0
141,0
271,0
448,0
109
116
Tốc độ tăng(so với 1993)(%)
100,0
483,3
1075,0
2158,0
3633,3
808
866
Tốc độ tăng theo năm
100,0
483,3
101,4
92,2
65,3
-75,6
6,00
2. Các loại hình quảng cáo ở Việt Nam.
Trong tổng doanh số về quảng cáo nói trên, phần đóng góp chủ yếu thuộc về các công ty nước ngoài. Các công ty có vốn đầu tư nước ngoàI rất quan tâm đến quảng cáo. Họ chi phí nhiều do quảng cáo mặc dù giá cả khi họ tham gia quảng cáo cao hơn nhiều so với giá cả quảng cáo giành cho các doanh nghiệp trong nước. Tiếp đó doanh nghiệp sản xuất rồi mới đến các doanh nghiệp thương mạI – dịch vụ.
Những số liệu trên mới chỉ thể hiện được con số quảng cáo của các doanh nghiệp thông qua các tổ chức dịch vụ quảng cáo. Trong khi đó, các doanh nghiệp có thể sử dụng rất nhiều cách khác nhau để quảng cáo. Tự quảng cáo là cách thức các doanh nghiệp có thể áp dụng. Hiện nay các doanh nghiệp tự quảng cáo thông qua việc in ấn, phát hành tờ rơI quảng cáo để giới thiệu khách hàng về công ty, về sản phẩm, quảng cáo tạI nơI bán hàng, quảng cáo trên trang phục của các nhân viên tiếp thị. Với cách thức quảng cáo này, có đến 50,4 các doanh nghiệp thực hiện ở trong nước và 8,2% các doanh nghiệp thực hiện ở nước ngoài. Đối với các cách thức quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đạI chúng, các công ty quảng cáo trong nước, theo đánh giá của các nhà nghiên cứu, có khoảng 34,7% các doanh nghiệp thuê các đơn vị, tổ chức trên làm dịch vụ quảng cáo cho mình. Tất nhiên đối với việc quảng cáo ở nước ngoài, con số này chỉ đạt 4,4%. Quảng cáo thông qua các công ty quảng cáo, các phương tiện truyền thanh truyền hình của nước ngoàI chiếm tỷ lệ rất thấp. Công nghệ quảng cáo của các công ty nước ngoàI rất hiện đại, tuy nhiên giá cả cũng rất cao. Trong khi đó, ở VIệt Nam, ngân sách giành cho quảng cáo còn rất thấp, các doanh nghiệp quảng cáo của Việt Nam chưa đủ sức để kinh doanh quảng cáo ở nước ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh hàng hoá ở nước ngoài phải thuê các doanh nghiệp nước ngoài quảng cáo. Tuy nhiên, con số này cũng còn rất nhỏ bé (28,6% trong tổng số các doanh nghiệp xuất khẩu thuộc ngành chế biến thực phẩm). NgoàI các cách thực trên, các doanh nghiệp còn có một số cách thức quảng cáo khác như quảng cáo qua công ty mẹ, qua quan hệ công tác, bạn bè. Các hình thức quảng cáo của doanh nghiệp của các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng rất đa dạng và phong phú. ở mỗi loạI hình quảng cáo khác nhau, số các doanh nghiệp tham gia cũng rất khác nhau. Sở dĩ có sự khác nhau đó là do tính đặc thù của sản phẩm cần quảng cáo, mục tiêu của quảng cáo, loạI khách hàng mục tiêu mà người quảng cáo lựa chọn. Bên cạch đó, ngân sách dành cho quảng cáo của các doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn các phương tiện quảng cáo.
Trong tổng số chi phí cho quảng cáo thì các doanh nghiệp đã đóng góp một phần không nhỏ. Hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp ngày càng gia tăng, làm cho hoạt đọng quảng cáo trên thương trương ngày càng sôI động.
Năm 1993 số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng là 5.444 đơn vị; năm 1994 đã tăng lên đến 8.404 đơn vị; Năm 1995 có tới 9.297 doanh nghiệp hoạt động trong lĩch vực này. Trong số các doanh nghiệp kể trên, năm 1993 các doanh nghiệp kinh doanh có 1.419 doanh nghiệp nhà nước, 135 doanh nghiệp tập thể, 1.215 công ty trách nhiệm hữu hạn, 1299 doanh nghiệp tư nhân. Năm 1994, số doanh nghiệp nhà nước là 1.674 do...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Quản lí hoạt động can thiệp sớm cho trẻ tự kỉ tại các trung tâm chuyên biệt trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi Y dược 0
D Nghiên cứu hiệu quả hoạt động quảng cáo sản phẩm Kotex Mini Meow của công ty TNHH KimBerly - Clark Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đặc điểm hoạt động kiến tạo các hệ thống đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2, tỉnh Quảng Nam Kiến trúc, xây dựng 1
D Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh Luận văn Sư phạm 0
D Quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường Trung học cơ sở, Tỉnh Quảng Ninh Luận văn Sư phạm 2
M Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng NHNo và PTNT Quảng Trị Luận văn Kinh tế 0
P Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng cáo bằng Panô, ápphích trên địa bàn Hà Nộ Luận văn Kinh tế 0
T Hoạt động quảng cáo của Công ty Siêu thị Hà Nội để mở rộng thị trường Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng cáo chương trình du lịch ra nước ngoài tại Trung tâm du lịch Vietnam Railtour Luận văn Kinh tế 2
B giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình cung cấp dịch vụ quảng cáo củ Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top