itzcat

New Member

Download miễn phí Đề tài Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Xây lắp vật tư kỹ thuật





Các đơn vị cá nhân có nhu cầu tạm ứng đều phải viết giấy xin đề nghị tạm ứng trình Giám đốc duyệt. Khi xin tạm ứng phải ghi rõ ràng, đầy đủ nội dung cần tạm ứng, thanh toán kịp thời và đầy đủ các chứng từ hoá đơn hợp lệ. Ở Công ty sử dụng TK 141 để phản ánh quan hệ nội bộ giữa công ty và đội thi công. Đội thi công cũng có kế toán nhưng kế toán chỉ tập hợp chi phí lên một bảng tổng hợp chi phí của đội và gửi lên phòng kế toán Công ty cùng với tất cả các chứng từ có liên quan. Kế toán Công ty phân loại, tập hợp và ghi sổ kế toán.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


i đoạn hoàn thành nghiệm thu bàn giao cho người giao thầu và được thanh toán. Điều này đòi hỏi phải tính được giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Trình tự kế toán:
- Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo từng đối tượng công trình, hạng mục công trình... và chi tiết theo khoản mục.
+ Căn cứ kết quả bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình ghi:
Nợ TK154(1541) - Khoản mục vật liệu
Có TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nhân công (kể cả chi phí nhân công thuê ngoài) cho từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK154(1541) - Khoản mục chi phí nhân công
Có TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK154(1541) - Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
Có TK623 - Chi phí sử dụng máy thi công
+ Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hay phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK154(1541) - Khoản mục chi phí chung
Có TK627 - Chi phí sản xuất chung
- Hạch toán giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ:
+ Căn cứ vào giá trị khối lượng xây lắp do Nhà thầu phụ bàn giao cho Nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Thầu chính ghi:
Nợ TK154(1541)
Nợ TK133(1331)
Có TK111, 112, 331.
+ Khi khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ thực hiện được xác định tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán
Có TK154(1541)
+ Đối với giá trị khối lượng xây lắp cho nhà thầu phụ bàn giao cho nhà thầu chính được xác định là tiêu thụ ngay trong kỳ kế toán:
Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán
Nợ TK133(1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK111, 112, 331.
- Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào giá thành sản xuất xây lắp thực tế hoàn thành đưa đi tiêu thụ, bàn giao cho bên A(kể cả khối lượng xây lắp hoàn thành theo hợp đồng khoán nội bộ đơn vị nhận khoán tổ chức riêng hệ thống sổ kế toán):
Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán
Có TK154(1541)
- Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ như xây dựng nhà để bán hay hoàn thành nhưng chưa bàn giao căn cứ vào sản phẩm xây lắp hoàn thành, ghi:
Nợ TK155(1551) - Thành phẩm
Có TK154(1541)
- Trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng nhưng chỉ hạch toán đến giá thành sản phẩm xây lắp).
Nợ TK336(3362) - Phải trả nội bộ
Có TK154(1541)
6. Đánh giá sản phẩm làm dở
Trong các doanh nghiệp xây dựng, sản phẩm làm dở có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công việc dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Những hạng mục công trình quy định thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm làm dở bằng chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công công trình đến thời điểm kiểm kê đánh giá. Những HMCT được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng quy ước thì sản phẩm làm dở là các giai đoạn xây dựng lắp đặt chưa hoàn thành. Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định. Để xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác thì một trong những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có kết cấu phức tạp, công tác xác định mức độ hoàn thành của nó là rất khó khăn nên khi đánh giá sản phẩm làm dở kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật và các bộ phận có liên quan. Có nhiều phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở, song trong doanh nghiệp xây dựng việc đánh giá sản phẩm làm dở thường được áp dụng theo một số phương pháp sau:
6.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở đối với lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt được xác định bằng công thức:
Chi phí TT Chi phí TT
của KLXLDD + KLXL thực Chi phí của KL
Chi phí TT đầu kỳ hiện trong kỳ XLDD cuối kỳ
KLXKDD = ----------------------------------------------- x đã tính chuyển
cuối kỳ Chi phí của KL Chi phí của KLX theo sản phẩm
XL hoàn thành + LDD c/kỳ đã hoàn thành
bàn giao trong kỳ tính chuyển theo
SP hoàn thành
6.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành. Theo phương pháp này chi phí thực tế của KLXLDD cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
Chi phí TT của Chi phí TT của
KLXLDD đầu + KLXL thực hiện
Chi phí TT của kỳ trong kỳ Chi phí của
KLXLDD cuối = ----------------------------------------------------- x KLXLDD
kỳ Chi phí của KL Chi phí của KL cuối kỳ theo
XL hoàn thành + XLDD cuối dự toán
bàn giao trong kỳ theo dự
kỳ theo dự toán toán
6.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức:
Chi phí TT của Chi phí TT của
KLXLDD đầu + KLXL thực
Chi phí TT của kỳ hiện trong kỳ Giá trị dự
KLXLDD cuối = --------------------------------------------------- x toán KLXL
kỳ Giá trị dự toán Giá trị dự toán DD cuối kỳ
KLXL hoàn thành + KLXLDD cuối
bàn giao trong kỳ kỳ đã tính chuyển
theo sản phẩm
hoàn thành
7. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
7.1. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất... và trình độ hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp xây dựng, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
7.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hay khoản mục giá thành trong kỳ đã được xác định. Trong đó kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Có nhiều phương pháp tính giá thành, song tuỳ từng trường hợp từng đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán áp dụng một trong nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượn...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thực hiện các lĩnh vực quản trị của công ty đầu tư - Xây dựng Hà Nội Kiến trúc, xây dựng 0
D Đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ giảm nghèo theo nghị quyết số 30a 2008 NQ CP trên địa bàn huyện mù cang chải tỉnh yên bái Nông Lâm Thủy sản 0
D Chế định mang thai hộ theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và tình hình thực hiện trên địa bàn thành phố hà nội Luận văn Luật 1
D Báo cáo tổng hợp về tình hình thực tế công tác kế toán, quy trình hạch toán các phần hành kế toán tại Công ty may 10 Luận văn Kinh tế 2
D VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ LIÊN HỆ VỚI TÌNH HÌNH THỰC TIẾN Ở VIỆT NAM Luận văn Kinh tế 0
K Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH HAL Việt Na Luận văn Kinh tế 0
M Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty TNHH sản xuất và thương mại Lương Nông Luận văn Kinh tế 0
A Thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp Nidec Tosok Khoa học Tự nhiên 0
C Báo cáo thu hoạch lớp kế toán trưởng với tình hình thực tế kế toán tại Công ty vận tải Thủy Bắc Luận văn Kinh tế 2
A Tình hình thực tế công tác kế toán tài sản cố định tại văn phòng Tổng công ty XDTL 1 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top