formej

New Member

Download miễn phí Đề tài Tổ chức kế toán vật liệu và công cụ lao động nhỏ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sản xuất kinh doanh





VL-CCDC là một trong những nhân tố quan trọng của vốn kinh doanh và thuộc tài sản lưu động của công ty. Đồng thời VL-CCDC là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Vì vậy, tổ chức hạch toán công tác kế toán VL-CCDC là một nhu cầu tất yếu của công tác quản lý, nhằm sử dụng VL-CCDC một cách hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả góp phần giảm giá thành, đảm bỏ chất lượng sản phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty.

Việc quản lý hạch toán VL-CCDC là một công tác lớn và phức tạp. Do điều kiện thời gian nghiên cứu và hiểu biết có hạn, nên bản chuyên đề này mới chỉ nghiên cứu được một số vấn đề. Bản chuyên đề này đã cố gắng phản ánh đầy đủ, những ưu nhược điểm, những cố gắng của công ty đồng thời nêu lên một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán vật liệu CCDC tại công ty. Những ý kiến đề xuất trong chuyên đề này là kết quả của quá trình nghiên cứu, kết hợp giữa lý luận cơ bản và tình hình thực tế tại công ty.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


21
Có TK 142 (1)
Riêng đối với số đồ dùng cho thuê còn phải phản ánh số thu về cho thuê và việc nhận lại các đồ dùng cho thuê.
+ Số thu về cho thuê.
Nợ TK 111, 112
Có TK 511 (3)
Có TK 721
+ Khi nhận lại công cụ công cụ cho thuê:
Nợ TK 153 (3)
Có TK 142 (1): Giá trị còn lại chưa tính vào chi phí
Các nghiệp vụ khác về góp vốn liên doanh, nhượng bán, mát mát, thiếu hụt... công cụ công cụ cũng được kế toán tương tự như đối với vật liệu.
Kế toán tổng hợp tình hình tăng giảm VL - CCDC theo phương pháp KKTX được khái quát theo sơ đồ TK kế toán sau:
TK 151
TK 152, 153
Nhập kho hàng đi đường kỳ trước
TK 111, 112, 141, 311, 331
TK 133
Thuế VAT
Nhập kho do mua ngoài
TK 333
Thuế nhập khẩu
TK 411
Phần vốn góp liên doanh, cổ phần
TK 154
Nhập kho do tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến
TK 128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 338 (1)
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 338 (1)
TK 412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
TK 621
Xuất dùng trực tiếp cho SX, chế tạo
Sản phẩm
TK 627, 641, 642, 241
Xuất kho phục vụ quản lý., SX, bán
hàng, QLDN, XDCB
TK 142 (1)
CCDC phân bổ
nhiều lần
Phân bổ dần vào
CFSXKD
TK 632(157)
Xuất bán
TK 154
Xuất tự chế hay gia công chế biến
TK 128, 222
Xuất góp vốn liên doanh
TK 138 (1)
Phát hiện thiếu khi kiểm tra
TK 142
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
Pha
B) Kế toán tổng hợp VL-CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
1. Tài khoản kế toán sử dụng:
* TK 152, 153: khác với phương pháp kê khai thường xuyên, đối với các DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì các TK 152, 153 (cả TK 151) không dùng để theo dõi tình hình nhập-xuất trong kỳ mà chỉ dùng để cuối kỳ kết chuyển giá trị thực tế VL-CCDC & hàng mua đang đi đường vào TK 611 - mua hàng - TK 611 - mua hàng: TK này dùng để phá giá thực tế của số vật tư, hàng hoá mua vào sản xuất dùng trong kỳ. Tài khoản mua hàng có kết cấu như sau:
TK 611
- Kết chuyển giá thực tế vật tư hàng hoá tồn đầu kỳ
- giá thực tế vật tư, hàng hoá kiểm kê lúc cuối kỳ
- giá thực tế vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ
- giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất trong kỳ.
- giá thực tế hàng hoá đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ.
TK 611 không có số dư và được mở thành 2 TK cấp 2:
- 6111: mua NVL
- 6112: mua hàng hoá
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các TK liên quan khác như phương pháp KKTX
2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
2.1. Căn cứ giá thực tế VL-CCDC hàng mua đang đi đường tồn cuối kỳ trước để kết chuyển vào TK 611(1) lúc đầu kỳ này.
Nợ TK 611(1)
Có TK 152, 153, 151
2.2. Trong kỳ khi mua VL-CCDC căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan khác ghi sổ như sau:
- Giá thực tế VL-CCDC nhập kho:
Nợ TK 611(1)
Có TK 111, 112, 141 - trả tiền ngay
Có TK 331 chưa trả tiền
Có TK 311, 341: mua bằng tiền vay
- Chiết khấu hàng mua được hưởng:
Nợ TK 331
Có TK 611(1)
- Giá trị hàng mua trả lại do không đúng với qui định trong hợp đồng
Nợ TK 111, 112 (nếu thu lại ngay)
Nợ TK 138(8) (chưa thu được ngay)
Nợ TK 331 (trừ vào nợ)
Có TK 611 (1) - Gía trị hàng mua trả lại
- Khoản giảm giá hàng mua (do hàng mua không đúng qui cách, phẩm chất...) cũng được hạch toán tương tự:
Nợ TK liên quan: 111, 112, 138(8), 331
Có TK 611(1): số giảm giá
2.3. Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê VL - CCDC, kế toán xác định giá thực tế VL - CCDC xuất dùng trong kỳ như sau:
= + -
Để xác định được giá trị thực tế của số VL-CCDC xuất dùng cho từng nhu cầu đối tượng: cho sản xuất sản phẩm, mất mát, hao hụt... kế toán phải kết hợp với số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định được do kế toán tổng hợp không theo dõi ghi chép tình hình xuất dùng liên tục trên cơ sở các chứng từ xuất.
Các nghiệp vụ lúc cuối kỳ được ghi sổ như sau:
- Kết chuyển giá thực tế VL-CCDC tồn cuối kỳ:
Nợ TK 152, 153
Có TK 611(1)
- Giá thực tế VL-CCDC xuất dùng cho SXKD, xuất bán:
Nợ TK 621 - xuất cho SXKD
Nợ TK 632 - xuất bán
Có TK 611(1)
- Giá thực tế VL-CCDC thiếu hụt, mất mát, căn ứ vào biên bản quyết định xử lý ghi:
Nợ TK 138(1)
Nợ TK 111
Nợ TK 334
Có TK 611(1)
Phương pháp kế toán VL-CCDC theo phương pháp KKĐK có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán VL-CCDC theo phương pháp định kỳ
Giá thực tế tồn cuối kỳ
Đánh giá giảm
TK 412
Thiếu hụt, mất mát
138, 111, 334
Xuất bán
632
Xuất dùng cho SXKD
TK 621
hướng giảm giá hàng mua trả lại
chiết khấu hàng mua được
TK 151, 152, 153
Đánh giá tăng
TK 412
phần, cấp phát
TK 411
Thuế nhập khẩu
TK 333
Mua chưa trả tiền
thanh toán
Số tiền đã
TK 331, 311, 341
Mua trả tiền ngay
TK 111, 112
Kết chuyển giá thực tế tồn đầu kỳ
TK 611 (1)
TK 151, 152, 153
TK 331, 111,112,138
Nhận vốn góp, cổ
Phần thứ hai:
Thực trạng tổ chức công tác kế toán VL-CCDC ở công ty cầu 3 Thăng Long
I- Đặc điểm tình hình chung của Công ty
Công ty cầu 3 Thăng Long là một đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động theo cách hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ và có quyền trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế. Đồng thời tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Công ty có trụ sở đóng tại: xã Hải Bối - huyện Đông Anh - Hà Nội
Mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long, số tài khoản là 73001-00011
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cầu 3 Thăng Long (trước đây là XNXD cầu 3) là doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngày 15/10/1969 thuộc Tổng cục Đường sắt với nhiệm vụ bảo đảm giao thông trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Đến năm 1974 Bộ Giao thông vận tải quyết định chuyển về liên hiệp các xí nghiệp XD cầu Thăng Long (nay là Tổng Công ty XD Thăng Long).
Ngày 3/1/1995 Công ty Cầu 3 Thăng Long được nhà nước công nhận là doanh nghiệp nhà nước loại I với quyết định số 03 QĐ/TCCB-LĐ. Tháng 3/1997, sau gần 3 năm hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã được Bội GTVT ra quyết định duyệt ngày 1/1/1992 là: 2698 triệu đồng, với ngành nghề kinh doanh chính là:
- XD mới các cầu đường bộ, đường sắt - XD cảng sông, cảng biển và sân bay
- XD các công trình công nghiệp và dân dụng
- Thi công nền móng đặc biệt như: cầu Thăng Long, cầu bến Thuỷ, cầu sông Gianh, cầu sông Mã, cầu Lai Vu Hải Dương, cảng dầu Cát Lái, cảng Lotu TP HCM, nhà ga sân bay quốc tế Nội Bài...
Hiện nay Công ty Cầu 3 Thăng Long đang xây lắp một số công trình như: cầu Quang Trung - Cần Thơ, cầu Săng Trắng - Cần Thơ, cầu Trường Xuân - Quảng Ngãi, cầu Chợ Thượng - Hà Tĩnh, cầu Hàm Rồng - Thanh Hoá, cầu Đoan Vũ - Ninh Bình, cầu Vát - Hải Dương, cầu Đáp Cầu - Bắc Giang...
Ngoài những công trình lớn trên, Công ty còn tham gia XD các công trình cầu ở các vùng nông thôn trên phạm vi toàn quốc nhằm thúc đẩy kinh tế vùng nông thôn miền núi phát triển theo nhịp độ phát triển của đất nước. Năm 1989 cùng với việc nhà nước xoá bỏ cơ chế tập trung quan liệu bao cấp, Công ty Cầu 3 Thăng Long đã nhanh chóng tổ chức lại sản xuất, kiện toàn lại cơ cấu tổ chức, tiếp cận với thị trường, tham gia các hoạt động đấu thầu kể cả trong nước và quốc tế đầu tư công nghệ và thiết bị phù hợp với điều kiện của Công ty, không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, sử dụng và khai thác tối đa nguồn vật tư, lao động và...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định Luận văn Kinh tế 0
D Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch tại ủy ban nhân dân Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các công ty chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Lập kế hoạch tổ chức sự kiện sinh nhật lần thứ 28 tập đoàn FPT (13/09/1988 – 13/09/2016) Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương Luận văn Kinh tế 1
D Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Na Kế toán & Kiểm toán 0
C Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang Luận văn Kinh tế 2
M Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1 - Công ty 26 Luận văn Kinh tế 0
G Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ cà phê xuất khẩu tại tổng công ty cà phê Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty khoá Minh Khai Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top