Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Phân tích những giá trị và hạn chế của phật giáo (Đạo phật)? Vì sao ở nước ta hiện nay Đạo phật đang có xu hướng khôi phục và phát triển.

Phật giáo (Bouddha) cùng với Thiên chúa giáo và Hồi giáo là những tôn giáo lớn nhất trên thế giới. Phật giáo (Bouddha) được một nhân vật lịch sử là Tất đạt đa- Cồ Đàm sáng lập khoảng thế kỷ 5 trước công nguyên; Phật giáo (Bouddha) có nghĩa là “Người tỉnh thức”; theo lịch sử thì tức là lúc Tất đạt đa- Cồ Đàm có được sau khi tỉnh thức và giác ngộ được.
- Sự phát triển của đạo Phật có thể được chia làm các giai đoạn sau:
+ Giữa thế kỉ thứ 6 đến giữa thế kỉ thứ 5 trước CN: Giai đoạn nguyên thuỷ, do đức Phật giáo hoá và các đệ tử của Phật truyền bá.
+ Kể từ thế kỉ thứ 4 trước Công nguyên: Giai đoạn bắt đầu phân hoá ra nhiều trường phái qua các lần kết tập về giáo pháp.
+ Kể từ thế kỉ thứ 1: Xuất hiện giáo phái Đại thừa với hai tông phái quan trọng là Trung quán tông và Duy thức tông.
+ Kể từ thế kỉ thứ 7: Sự xuất hiện của Mật tông Phật giáo (Phật giáo Tây Tạng, Kim cương thừa).
+ Sau thế kỉ thứ 13, Phật giáo được xem là bị tiêu diệt tại Ấn Độ, nơi sản sinh đạo Phật.
Tuy nhiên Những Giáo lí cơ bản của Phật giáo (Bouddha) là quan trọng nhất. Nó đã đạt được những nội dung hết sức rộng lớn, ảnh hưỏng hàng nghìn năm tới văn hoá các nước phương đông; có thể nói phật giáo đã có những đóng góp hết sức to lớn là hết sức to lớn và quan trọng đối với lịch sử phát triển văn hoá ở các nước phương đông cụ thể là:
- Nhân sinh quan:
Tư tưởng muốn giải thoát chúng sinh khỏi mọi nỗi phiền toái và khổ đau
Phật là người đầu tiên giảng Tứ diệu đế, là giáo pháp trung tâm của đạo Phật, và cũng là điều mà Phật đã chứng ngộ lúc đạt đạo. Bốn chân lí này chính là câu trả lời cho câu hỏi của thời đại đó, là: Tại sao con người cứ bị trói buộc trong luân hồi và liệu con người có cơ hội thoát khỏi nó hay không.
Tứ diệu đế là:
Khổ đế (thực trạng): chân lí về sự khổ cho rằng mọi dạng tồn tại đều mang tính chất khổ não, không trọn vẹn. Sinh, lão bệnh, tử, xa lìa điều mình ưa thích, không đạt sở nguyện, đều là khổ…. Sâu xa hơn, bản chất của năm nhóm thân tâm, Ngũ uẩn là các điều kiện tạo nên cái ta, đều là khổ. Có thể kể đến là thụ biệt ly khổ; oán tằng hội khổ; sở cần bất đắng khổ; ngũ thị uẩn khổ.
Tập đế chân lí về sự phát sinh của khổ: Nguyên nhân của khổ là sự ham muốn, Ái tìm sự thoả mãn dục vọng, thoả mãn được trở thành, thoả mãn được hoại diệt. Các loại ham muốn này là gốc của Luân
Diệt đế (khả năng và mục tiêu) chân lí về diệt khổ: Một khi gốc của mọi tham ái được tận diệt thì sự khổ cũng được tận diệt.
Đạo đế (con đường): chân lí về con đường dẫn đến diệt khổ: Phương pháp để đạt sự diệt khổ là con đường diệt khổ tám nhánh, Bát chính đạo. Không thấu hiểu Tứ diệu đế được gọi là Vô minh Phật xác nhận ba đặc tướng của cuộc đời là vô thường vô ngã và vì vậy mà con người phải chịu khổ . Nhận thức ba dấu ấn đặc trưng của sự vật đồng nghĩa bước đầu đi vào đạo Phật.
Khổ được giải thích là xuất phát từ ái và vô minh và một khi dứt được những nguyên nhân đó thì ta có thể thoát khỏi vòng sinh tử (hữu luân sa. Cơ chế làm cho chúng sinh còn vướng mãi trong vòng sinh tử được đạo Phật giải thích bằng thuyết Duyên khởi . Chấm dứt luân hồi, vòng sinh tử đồng nghĩa với việc chứng ngộ Niết-bàn Theo Tứ diệu đế, con đường dẫn đến Niết-bàn là Bát chính đạo. Có thể nói tư tưởng nhân sinh quan trong phật giáo là lòng từ bi, cứu độ chúng sinh, hướng cho chu gs sinh thoát khỏi kiếp trầm luân khổ ải.
- Thế giới quan: bao hàm nhiều tư tưởng triết học
- Duy vật
- Vô thần
- Biện chứng
- Theo quan niệm này thế giới là vô cùng, vô tận voíư sưu tồn tại của nhiều cõi giới; thế giới càng khôn gphải do thần linh thượng đế nào sáng tạo ra, theo quy luật nhân quả thì mỗi một tồn tại có nguyên nhân và điều kiện trước đó (nhân duyên). Đây chính là cách nhìn biện chứng của sự biến dổi vạn vật trong thé giới. Họ quan niệm rằng tồn tại chính là sự thống nhát của 3 thời kỳ: quá khứ, hiện tại và tương lai
- Phạm trù Vô ngã, Vô thưòng của Phật giáo (Bouddha). Trong đó:
+ Chính kiến Gìn giữ một quan niệm xác đáng về Tứ diệu đế và giáo lí vô ngã.
+ Chính tư duy Suy nghĩ hay có một mục đích đúng đắn, suy xét về ý nghĩa của bốn chân lí một cách không sai lầm.
+ Chính ngữ: Không nói dối hay không nói phù phiếm.
+ Chính Tránh phạm giới luật.
+ Chính mệnh Tránh các nghề nghiệp liên quan đến sát sinh (giết hại sinh vật) như đồ tể, thợ săn, buôn vũ khí, buôn thuốc phiện.
+ Chính tinh tiến Phát triển nghiệp tốt, diệt trừ nghiệp xấu.
+ Chính niệm Tỉnh giác trên ba phương diện Thân, Khẩu, Ý;
+ Chính định : Tập trung tâm ý đạt bốn định xuất thế gian
Mặc có nhiều đóng góp đoioí với sự phát triển văn hoá của một số nước trên thế giới, tuy nhiên phật giáo thời bấy giờ cũng có nhiều hạn chế; do không làm chủ được khoa học có lúc, có nới đã chỉ biết gửi mình nới "số phận".
- Phật giáo được du nhập vào Việt Nam từ rất sớm, ngay từ đầu công nguyên với truyện cổ tích Chử Đồng Tử học đạo của một nhà sư Ấn Độ. Luy Lâu (thuộc tỉnh Bắc Ninh) là trị sở của quận Giao Chỉ sớm trở thành trung tâm Phật giáo quan trọng. Các truyền thuyết về Thạch Quang Phật và Man Nương Phật Mẫu xuất hiện cùng với sự giảng đạo của Khâu Đà La (Ksudra) trong khoảng các năm 168-189.
Do tiếp thu Phật giáo trực tiếp từ Ấn Độ nên từ Buddha (bậc giác ngộ) được phiên âm trực tiếp thành Bụt, từ Bụt được dùng nhiều trong các truyện dân gian. Phật giáo Việt Nam lúc ấy mang màu sắc của Tiểu thừa, Bụt được coi như một vị thần chuyên cứu giúp người tốt, trừng phạt kẻ xấu. Sau này, vào thế kỷ thứ 4-5, do ảnh hưởng của Đại thừa đến từ Trung Quốc mà từ Bụt bị mất đi và được thay thế bởi từ Phật. Trong tiếng Hán, từ Buddha được phiên âm thành Phật đà, Phật đồ rồi được rút gọn thành Phật.
Với vai trò, chức năng và những giá trị nhân văn sâu sắc của mình, Phật giáo trở thành chỗ dựa trong đời sống văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng. Các chuẩn mực của đạo đức Phật giáo có tác dụng điều chỉnh hành vi, nhân cách con người, ảnh hưởng tích cực đến quần chúng.
Đạo lý truyền thống của người Việt Nam đã hình thành trong hàng nghìn năm, qua đấu tranh trường kỳ của dân tộc để tạo dựng và gìn giữ một đất nước có chủ quyền, có văn hoá... cũng như tiếp thu các hệ tư tưởng từ các nền văn minh khác, đặc biệt là Phật giáo, Nho giáo và Lão giáo. Những tư tưởng ấy được người dân mang theo và vận dụng vào cuộc sống ngay từ những ngày đầu trên vùng đất mới Gia Định. Trong từng ấy năm, Phật giáo đã tạo cho mình một phong cách riêng, dần dần chiếm vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng khá lớn đến quan niệm sống, chuẩn mực đạo đức đến phong tục tập quán, lễ hội của người dân. Phật giáo đã thay đổi, thích ứng với người dân, Phật giáo ngày càng gắn bó chặt chẽ giữa đạo với đời, thể hiện tinh thần nhập thế cao, đặc biệt trong các hoạt động xã hội và lao động sản xuất. Nhiều chùa chiền có đất cấy lúa, trồng đậu, rau xanh để tự túc lương thực. Một số chùa còn nhận đóng sách, làm nhang. Đặc biệt là quyên góp ủng hộ đồng bào bị bão lụt hàng năm được các tăng ni, phật tử thực hiện rất đều đặn.
Với tư tưởng từ bi, cứu khổ, nhiều người coi chùa là ngôi nhà thử hai của mình, những ngôi chùa ấy trở thành nơi nghỉ ngơi, nơi chia sẻ bớt những khó khăn của họ lúc thiếu thốn, ốm đau, căng thẳng của cuộc sống đời thường.
Những năm gần đây, đời sống kinh tế của người dân nâng cao, tạo điều kiện cho nhiều người đi chùa lễ Phật thường xuyên hơn. Ngoài cầu nguyện Phật ban phúc, phù hộ, người dân còn quan tâm hơn tới việc nghe giảng giáo lý, giáo luật, lễ nghi, tu tập đức hạnh. Các buổi nghe giảng giáo lý ngày càng thu hút nhiều người, kể cả những người không phải Phật tử. Để thấm nhuần đạo pháp, ngoài nghiên cứu giáo lý qua sách vở thì việc nghe giảng trực tiếp là rất quan trọng, bởi không phải ai nghiên cứu giáo lý qua sách vở cũng có thể hiểu được, vì giáo lý Phật giáo rất uyên thâm. Thông qua buổi nghe giảng, mọi người có thể hỏi tăng ni những điều chưa hiểu. Các buổi giảng trang bị cho họ những hiểu biết về giá trị đạo đức thể hiện trong ngũ giới, thập thiện, lục độ... lấy Đức Phật làm gương sáng, ghi khắc những giới răn ở trong lòng và thực hiện nó trong đời sống, giúp ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
Phật giáo chủ trương khuyến thiện, tránh ác, giữ tâm trong sạch, cổ xúy hành vi công ích cứu tế, giúp người neo đơn, cơ nhỡ, tàn tật, trẻ mồ côi, cho thuốc chữa bệnh... với phương châm:
"Dù xây chín bậc phù đồ,
Không bằng làm phước cứu cho một người".


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

161MFB

New Member
Re: Tiểu luận: Phân tích những giá trị và hạn chế của Phật Giáo. Vì sao ở nước ta hiện nay, đạo Phật đang có xu hướng khôi phục và phát triển

Chao mods,
Cho minh xin tai lieu nay voi nhe.
 

Sonnnh

New Member
Re: Tiểu luận: Phân tích những giá trị và hạn chế của Phật Giáo. Vì sao ở nước ta hiện nay, đạo Phật đang có xu hướng khôi phục và phát triển

Trích dẫn từ 161MFB:
Chao mods,
Cho minh xin tai lieu nay voi nhe.

[ Post bai thong qua Mobile ]
 

daigai

Well-Known Member
Re: Tiểu luận: Phân tích những giá trị và hạn chế của Phật Giáo. Vì sao ở nước ta hiện nay, đạo Phật đang có xu hướng khôi phục và phát triển

bài này link đang hỏng, bạn thông cảm
 

w1s2

New Member
Re: [Free] Tiểu luận: Phân tích những giá trị và hạn chế của Phật Giáo. Vì sao ở nước ta hiện nay, đạo Phật đang có xu hướng khôi phục và phát triển

lam on cho minh xin tai lieu nay
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân Tích Diễn Ngôn Đa Phương Thức Những Quảng Cáo Đồ Ăn Nhanh Bằng Tiếng An Ngoại ngữ 0
D Vận dụng lý thuyết thông tin không đối xứng phân tích về những tác động của thông tin không đối xứng trong lĩnh vực tín dụng Luận văn Kinh tế 0
H Những vấn đề lí luận về kinh tế đối ngoại, phân tích hiện trạng của vấn đề và đưa ra các giải pháp Luận văn Kinh tế 0
S Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTX NN trên địa bàn huyện Châu Phú Kiến trúc, xây dựng 0
M Phân tích những thuật lợi - Khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của công ty du lịch An Giang Kiến trúc, xây dựng 0
B Phân tích công tác quản lý chi ngân sách cho những đối tượng chính sách xã hội và bảo trợ xã hội của Luận văn Kinh tế 0
N Soạn thảo một bản hợp đồng kinh tế, phân tích những điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế - Trình Luận văn Kinh tế 0
H Phân tích những yếu tố đe dọa và cơ hội thị trường Luận văn Kinh tế 0
H nhằm sử dụng những phương pháp thống kê, thu thập tài liệu có liên quan phân tích tổng hợp, phỏng vấ Luận văn Kinh tế 0
A Phân tích những tác động môi trường và đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dự án cải tạo mở rộn Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top