vquynhvn89

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại huyện Thanh Oai - Tỉnh Hà Tây





LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ 2

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 2

TẠI HUYỆN THANH OAI- TỈNH HÀ TÂY Error! Bookmark not defined.

1. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3

2. Vai trò của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3

2.1 Đối với người sử dụng đất 3

2.2. Đối với nhà nước 5

2.3. Các đối tượng có liên quan 5

3.1. Đối tượng đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6

3.2. Thẩm quyền đăng ký và xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 9

3.3. Quy trình đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 10

3.3.1. Đăng ký ban đầu 10

3.3.2.Đăng ký biến động đất đai 15

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 20

4.1. Nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất 20

4.2. Thuế và các khoản thu tài chính 21

4.3. Nguồn gốc sử dụng đất 21

4.4. Luật, các văn bản dưới luật và những chính sách thực hiện nghĩa vụ tài chính 21

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN THANH OAI- TỈNH HÀ TÂY 23

1. Khái quát về điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội trên địa bàn huyện Thanh Oai ảnh hưởng đến công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 23

1.1. Điều kiện tự nhiên. 23

1.1.1.Vị trí địa lý 23

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g vùng thả bè rau muống nên chỉ còn một lạch nhỏ để cho thuyền đi qua. Đây là sông có nhiệm vụ phân lũ cho sông Hồng, lưu lượng phân lũ ở Vân Cốc Qmax=5000m3/s, tuy nhiều năm qua kể từ năm 1971 việc sinh hoạt và sản xuất của người dân trong phạm vị phân lũ của huyện được phát triển không bị ảnh hưởng bởi việc phân lũ nhưng vẫn phải nghiên cứu mối quan hệ giữa các vùng sản xuất, bố trí sử dụng hợp lý đất đai để đảm bảo cho sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng được ổn định và bền vững.
Sông Nhuệ ở phía Đông của huyện có chiều dài 14,5km lấy nước từ sông Hồng để cung cấp cho đồng ruộng và phục vụ đời sống của nhân dân các xã ở ven sông như Liên Châu, Tân Ước, Đỗ Động… và là nơi cung cấp nguồn nước cho công trình thủy lợi La Khê.
1.1.5. Tài nguyên đất
Đất là thành phần tự nhiên đặc biệt, là sản phẩm của sự tác động giữa đá và khoáng vật và chịu ảnh hưởng sâu sắc do hoạt động của con người.
Đối với huyện Thanh Oai đất đai được hình thành chủ yếu do quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, thông qua sông Đáy. Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng, trên địa bàn huyện có các loại đất chính sau:
- Đất phù sa được bồi (Pb) là loại đất có màu nâu sẫm, thành phần cơ giới thịt nhẹ, hàm lượng mùn cùng kiệt và có xu hướng giảm theo chiều sâu phẫu diện. Đạm lân tổng số đều ở mức nghèo, kali tổng số giàu, lân dễ tiêu thấp, magiê thấp. Loại đất này được phân bố chủ yếu ở khu vực ngoải đê trong vùng lũ sông Đáy, có độ màu mỡ cao, thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ, thích hợp cho canh tác các loại rau màu và cây trồng cạn.
- Đất phù sa không được bồi (P) là loại đất có màu nâu tươi, đất có phản ứng ít chua ở tầng mặt, hàm lượng mùn trung bình, lân khá, kali cao, lân dễ tiêu thấp. Tương tự như đất phù sa được bồi, hàm lượng magiê thấp. Đây là loại đất chủ yếu của huyện, phân bố rộng khắp khu vực đồng bằng, đã được khai thác cải tạo lâu đời phù hợp cho thâm canh tăng vụ, với nhiều loại mô hình canh tác cho hiệu quả kinh tế cao như mô hình lúa – màu, lúa – rau, lúa – cá, và trồng các loại cây lâu năm như cam, vải, bưởi như ở Đồng Mai, Cao Viên, Thanh Cao, Thanh Mai…
- Đất phù sa gley (Pg) phân bố chủ yếu ở các khu vực địa hình úng trũng và canh tác ruộng nước, mực nước ngầm nông. Đây là loại đất chuyên để trồng lúa, ở những chân tương đối cao dễ thoát nước có thể sản xuất ba vụ và có vị trí quan trọng trong sản xuất lương thực của huyện phù hợp với mô hình lúa – cá, lúa – cá - vịt như ở Liên Châu, Tân Ước, Đỗ Động…
Nhìn chung, đất đai của huyện có độ phì cao đặc biệt là khu vực ngoài đê, có thể phát triển nhiều loại cây trồng như cây lương thực, cây rau màu, cây lâu năm, cây ăn quả và có thể ứng dụng nhiều mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao.
Nhận xét về điều kiện tự nhiên của huyện
Với vị trí và điều kiện của huyện có các lợi thế so sánh như sau:
Thuận lợi
- Huyện có vị trí khá thuận lợi do giáp với thành phố Hà Đông và thủ đô Hà Nội có quốc lộ 21B chạy qua, làm tăng khả năng giao lưu, trao đổi hàng hóa với các vùng lân cận. Thúc đẩy việc phát triển sản xuất cũng như chuyển đổi nghành nghề trong lao động do có nhiều dự án đầu tư mở rộng sản xuất công nghiệp…
- Đất đai màu mỡ có khả năng thâm canh cao, nhiều vùng có thể trồng các loại cây có giá trị kinh tế lớn như cam canh, quýt ngọt…
- Hệ thống kênh mương rộng khắp phù hợp với việc nuôi cá mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hạn chế:
- Mật độ dân số quá cao, lao động chủ yếu là nông nghiệp. Tài nguyên khoáng sản không có, tiềm năng du lịch không nhiều.
- Diện tích đất có khả năng đưa vào sử dụng không nhiều, không ổn định.
- huyện có các hệ thống sông như sông Đáy, sông Nhuệ luôn có những biến động làm cho diện tích đất ở gần các bãi sông này bị sụt lở rất nhiều đặc biệt là tháng 7, ước tính mỗi năm huyện mất khoảng 3-5ha đất maù mỡ nằm gần các bãi sông.
1.2. Khái quát về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Trong những năm gần đây tình hình phát triển kinh tế cũng như những tiến bộ trong xã hội đã có những bước chuyển biến lớn. Đời sống của người dân được nâng cao, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế được xây dựng mới và sửa chữa. Cơ sở hạ tầng cũng như các chính sách kêu gọi đầu tư của huyện được quan tâm nhằm giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp và nâng cao thu nhập của người dân.
1.2.1. chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng tỷ trọng nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp – xây dựng và du lịch - dịch vụ - thương mại tăng dần.
Trong năm 2006 tốc độ chuyển dịch kinh tế của huyện đã đạt được những bước tiến quan trọng như sau:
biểu 1: giá trị sản xuất của các nghành kinh tế trên địa bàn huyện Thanh Oai- tỉnh Hà Tây
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
Giá trị sản xuất
GDP
Giá trị sản xuất
GDP
1. Nông nghiệp
1116.1
660.2
1073.8
558.9
2.Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
353
158.85
789
635
3. Dịch vụ- thương mại
205.1
178.9
472
321
Tổng
1674.2
997.95
2334.8
1514.9
Nguồn : Báo cáo tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Thanh Oai- Hà Tây
Trong những năm qua cơ cấu kinh tế của huyện đã có những chuyển dịch đáng kể, các nhà máy, xí nghiệp được xây dựng rất nhiều, các khu du lịch đã được đầu tư mở rộng. giá trị sản xuất nông nghiệp đã giảm, công nghiệp- du lịch- thương mại đã tăng đáng kể. phấn đấu đến năm 2010 có cấu kinh tế của huyện sẽ là công nghiệp- thương mại- nông nghiệp.
1.2.2. Dân số- lao động
Theo điều tra dân số năm 2005, dân số 184801 người với mật độ dân số 1397,26 người /km2, thu nhập bình quân đầu người đạt 3,62 triệu đồng, vì vậy tình hình đời sống nhân dân trong những năm gần đây đã được cải thiện, không có hộ đói, số hộ cùng kiệt giảm, tỉ lệ gia tăng dân số giảm. năm 2006 tỷ lệ tăng khoảng 1%, mật độ dân số khoảng 1400 người/ km2. trong những năm gần đây tỉ lệ tăng cơ học của huyện giảm do làn sóng di cư từ nông thôn lên thành thị, trong khi đó tỷ lệ tăng tự nhiên tăng do số trẻ em sinh ra nhiều và số người chết giảm do đời sống nhân dân được nâng cao.
Các lĩnh vực xã hội khác như giáo dục đào tạo, văn hóa, y tế đều được sự quan tâm của chính quyền địa phương. Ngoài ra các chính sách với người có công, bảo trợ xã hội… được thực hiện thường xuyên góp phần cải thiện đời sống kinh tế xã hội của nhân dân trên địa bàn.
1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Trên địa bàn huyện có hệ thống giao thông đường bộ khá tốt so với các huyện khác trong tỉnh bao gồm các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã và đường dân sinh. Tính đến nay tất cả các xã đều có đường ô tô vào, tuy nhiên chất lượng kỹ thuật của một số tuyến đường đã bị xuống cấp. với hệ thống giao thông như vậy rất thuận lợi cho việc di chuyển cũng như giảm diện tích đất dành cho giao thông trong những năm gần đây. Các cơ sở hạ tầng khác cũng được đầu tư phát triển.
Đánh giá ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top