hang161072

New Member

Download miễn phí Đề tài Kế toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định





 

Chương I 1

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TSCĐ 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1

I. Tài sản cố định và vai trò, vị trí của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh. 1

1. Tài sản cố định: 1

2. Vai trò và vị trí của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh . 2

2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý tài sản cố định. 2

3. Phân loại TSCĐ: 2

II. Kế toán tài sản cố định hữu hình. 3

1. Phân loại TSCĐ hữu hình. 3

2. Tài khoản sử dụng. 3

3. Hạch toán tình biến động tăng TSCĐ hữu hình. 4

4. Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐ hữu hình. 5

III. Kế toán TSCĐ vô hình. 6

1. Phân loại TSCĐ vô hình. 6

2. Đặc điểm và tài khoản phản ánh. 6

3. Phương pháp hạch toán. 7

IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ 7

1.Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn hao mòn nay được thể hiện dưới hai dạng: 7

2.Tài khoản và phương pháp hạch toán 7

3. Ví dụ minh hoạ tại Xí nghiệp Xây lắp điện 8

Báo cáo chi tiết trích khấu hao tài sản cố định 9

Chương II 10

Kế toán chi phí nhân công và trích bhxh, bhyt, kpcđ 10

NGUYÊN LÝ CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG 10

1. Vai trò của lao động tiền lương trong hoạt đông SXKD 10

2. Nhiệm vụ của hạch toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp là : 11

3. Nguyên tắc hạch toán lao đông và tiền lương. 11

4. Các chế độ tiền lương. 13

5. Quỹ tiền lương,BHXH, BHYTvà KPCĐ. 14

6. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 14

7. Phương pháp hạch toán. 16

Chương III 21

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 21

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 21

I. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 21

1. Phải nắm vững nội dung và bản chất kinh tế của chi phí. 21

2. Phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và hạhc toán 22

3. Phải phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa chúng. 22

4. Phải nắm vững các cách phân loại giá thành khác nhau phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán. 22

5. Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm phù hợp. 23

6. Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất thích ứng. 23

II. Chi phí sản xuất . 23

1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí. 23

2. Phân loại chi phí sản xuất - kinh doanh. 24

3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 25

III. Giá thành sản phẩm. 25

1. Bản chất nội dung kinh té của giá thành sản phẩm. 25

2. Phân loại giá thành. 25

IV. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 26

1. Hạch toán chi phí, vật liệu trực tiếp. 26

KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, LAO VỤ ĐÃ HOÀN THÀNH 30

LỜI ĐẦU NÓI 30

LÝ LUẬN CHUNG 30

I. Hạch toán thành phẩm 30

1. Nguyên tắc hạch toán thành phẩm 30

2. Nội dung hạch toán thành phẩm. 31

II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm. 34

1. Một số khái niệm. 34

2. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm. 35

3. Tài khoản sử dụng. 35

Chương 37

KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ 37

DỊCH VỤ 37

LÝ LUẬN CHUNG 37

I. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp. 37

1. Khái niệm. 37

II. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo cách chuyển hàng chờ chấp thuận. 38

1. Khái niệm. 38

2. Trình tự hạch toán. 38

3. Hạch toán tiêu thụ theo cách bán hàng đại lý (ký gửi). 39

4. cách bán hàng trả góp. 41

5. Hạch toán tiêu thụ nội bộ. 42

6. Hạch toán kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của các hoạt động kinh doanh chính và hoật động kinh doanh phụ. 44

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ TÀI CHÍNH VÀ BẤT THƯỜNG 47

LÝ LUẬN CHUNG 47

I. Kế toán các nghiệp vụ đàu tư chứng khoán. 47

1. Các loại chứng khoán và nguyên tắc hạch toán 47

2. Tài khoản hạch toán. 48

3. Phương pháp hạch toán. 48

5. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ dự phong nợ phải thu khó đòi và giảm giá hàng tồn kho. 50

KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ CHI TIẾT CÁC NGUỒN VỐN 53

LỜI ĐẦU NÓI 53

LÝ LUẬN CHUNG 53

I. Hạch toán các nguồnvốn chủ sở hữu. 53

1. Hạch toán vốn kinh doanh. 53

2. Hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận. 55

3. Hạch toán các quỹ xí nghiệp. 56

BÁO CÁO KẾ TOÁN 60

LÝ LUẬN CHUNG 60

I. Hạch toán kết quả kiểm kê. 60

1. Ghi nhận kết quả kiểm kê tài sản: 60

2. Ghi nhận kết quả xử lý tài sản, tiền thừa, thiếu: 61

3. Ghi nhận kết quả xử lý khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản: 61

4. Ghi nhận kết quả xử lý khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ: 61

II. Hạch toán các khoản dự phòng. 61

1. Khái niệm, vai trò, thời điểm và nguyên tắc xác lập dự phòng. 61

4. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 62

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


và tính giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán cần quán triệt những nguyên tắc sau:
1. Phải nắm vững nội dung và bản chất kinh tế của chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, năm, quý). Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phía mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ.
2. Phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và hạhc toán
Do chi phí sản xuất - kinh doạnh có rất nhiều loại nên cần phân loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo các đặc trưng nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên, lưa chon tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán.
3. Phải phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa chúng.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền cuat oàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lương công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Về thực chất, chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chin phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ tạo nên chỉ tiêu đánh giá sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa CPSX và giá thành SP
CPSX dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
CPSX dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Hay :
Tổng giáthành SP = Chi phí SXDD + Chi phí SX phá + Chi phí SXDD
đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hay các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
4. Phải nắm vững các cách phân loại giá thành khác nhau phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Mỗi một cách phân loại khác nhau có tác dụng khác nhau đối với quản lý và hạch toán. Giá thành có thể được phân theo vi phạm, theo nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành.
5. Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm phù hợp.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quanr lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Xác đinh đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc chính xácc giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phỉa tính giá thành một đơn vị.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phậm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành sảm phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính chất thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm các phương pháp.
6. Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất thích ứng.
tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm sản xuất của tưng ngành, nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán ... mà trình tự hạch toán chi phí ở doanh nghiệp khác nhau thì không giống nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau:
- Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thanh đơn vị lao vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan.
- Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
II. Chi phí sản xuất .
1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ cách sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nối cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tương lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý trí chủ quan của người sản xuất.
2. Phân loại chi phí sản xuất - kinh doanh.
Chi phí sản xuất - kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ từng trường hợp vào mục đích và yêu câùcủa công tác quản lý. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau:
a. Phân theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công công cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra phân tích đoán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố :
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất - kinh doanh.
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất - kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiien lương và các khoản phụ cấp lương: ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top