Marciano

New Member

Download miễn phí Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty xây dựng giao thông đô thị Hà Nội





 

MỞ ĐẦU 0

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI 2

1. Các giai đoạn phát triển của công ty 2

1.1.Giai đoạn 1: năm 1971 đến năm1988 2

1.2.Giai đoạn 2: từ năm 1989 đến năm 1992 2

1.3.Giai đoạn 3:từ năm 1993 đến năm 2003 3

1.4.Giai đoạn 4: từ năm 2004 đến nay 3

2.Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh của Công ty CPXDGTĐT HN 4

2.1. Mục tiêu của công ty 4

2.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty 4

3. Cơ cấu tổ chức của công ty 5

3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức 5

3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 5

II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CPXDGTĐT HN 15

1. Bước phát triển trong sản xuất kinh doanh 15

2.Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 16

2.1. Về doanh thu 16

2.2. Lợi nhuận 18

2.3. Nộp Ngân sách 18

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỐ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI 20

I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPXDGTĐT HN 20

1. Các nhân tố bên ngoài 20

1.1. Thị trường lao động 20

1.2. Các quy định và pháp luật của chính phủ 21

1.3.Tăng trưởng kinh tế và giá cả thị trường 23

2. Các nhân tố bên trong công ty 25

2.1. Đặc điểm về ngành nghề và sản phẩm kinh doanh của công ty 25

 

2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 27

2.3. Chính sách phân phối của Công ty 28

2.4. Đặc điểm về lao động 28

2.5.Trình độ trang bị kỹ thuật 29

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPXDGTĐT HN 31

1. Chế độ tiền lương của Công ty 31

1.1.Chế độ tiền lương chức danh 31

1.2.Chế độ tiền lương chuyên môn nghiệp vụ 33

1.3. Chế độ tiền lương cấp bậc 33

2. Công tác xây dựng quỹ tiền lương 35

2.1. Xây dựng quỹ lương của toàn Công ty 35

2.2. Xây dựng quỹ lương cho bộ phận lãnh đạo 38

2.3. Xây dựng quỹ tiền lương cho các phòng ban 39

2.4. Xây dựng quỹ tiền lương cho các Xí nghiệp, các Đội 40

3. Đơn giá tiền lương 42

3.1. Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương tại Công ty 42

3.2. Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương. 42

4.Các hình thức trả lương - 45 -

4.1.Đối với bộ máy gián tiếp - 45 -

4.2.Đối với công nhân trực tiếp, công nhân vận hành máy thi công - 47 -

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CPXDGTĐT HN - 49 -

1.Kết quả đạt được - 49 -

2.Những mặt còn hạn chế - 50 -

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPXDGTĐT HN - 52 -

I.PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI- 52 -

1.Định hướng chung - 52 -

2. Mục tiêu cụ thể về tiền lương - 53 -

II.CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPXDGTĐT HN - 54 -

 

1.Xây dựng quỹ tiền lương,lao động định biên cho một công trình dựa trên hao phí sức lao động theo từng công việc hoàn thành. - 54 -

2.1. Nguyên tắc xây dựng bảng lương - 55 -

2.2. Nguyên tắc cơ bản trong việc xác định số điểm phức tạp, trách nhiệm - 57 -

2.3.Nguyên tắc cơ bản trong việc xác định hệ số đóng góp - 57 -

2.4.Xác định hệ số tiền lương - 58 -

3.Khoán lương cho lao động quản lý căn cứ vào nhiệm vụ thực hiện - 58 -

3.1. Cơ sở khoán - 58 -

3.2. Nguyên tắc khoán lương cho lao động gián tiếp - 60 -

3.3. Điều kiện của giải pháp - 61 -

3.4. Hiệu quả của giải pháp - 61 -

4. Gắn tiền lương với số lượng, chất lượng sản phẩm và mức tiêu hao vật tư - 62 -

4.1. Sự cần thiết của giải pháp - 62 -

4.2. Nội dụng của giải pháp - 62 -

4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp - 62 -

4.4. Hiệu quả của giải pháp - 62 -

5. Thực hiện quản lý công tác tiền lương bằng thông tin - 62 -

5.1. Sự cần thiết của giải pháp - 62 -

5.2. Nội dụng của giải pháp - 62 -

5.3. Điều kiện thực hiện giải pháp - 63 -

5.4. Hiệu quả của giải pháp - 64 -

III.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ - 64 -

1.Kiến nghị về phía Nhà nước - 64 -

2.Kiến nghị về phía Tổng công ty - 65 -

KẾT LUẬN - 66 -

Danh mục tài liệu tham khảo

 

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ứu nhu cầu sản phẩm xây dựng có những đặc điểm khác với các hàng hoá dịch vụ thông thường
Do đặc điểm xây dựng các công trình vừa và nhỏ tình lặp lại là thường nhiều. Không như các công trình lớn quá trình lặp lại là không có (ví dụ như hầm qua đèo, đường hầm qua vách). Các công trình do công ty xây dựng có tính lặp lại cao, các số liệu và dữ liệu của các công trình trước có thể sử dụng cho các công trình sau ví dụ chi phí sản xuất có thể tích theo máy móc của các công trình tương tự nhau. Do vậy quá trình sản xuất thường theo kinh nghiệm là chủ yếu giá trị hạng mục công trình trước có thể tính tương tự cho công trình sau.
Mỗi ngành nghề khác nhau Nhà nước lại quy định một mức tiền lương riêng tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh đó như mức độ độc hại, vị trí của ngành đó trong nền kinh tế quốc dân, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp… Công ty CPXDGTĐT HN là một công ty xây dựng nên trong quá trình SXKD của mình cần sử dụng nhiều công nhân và trình độ của các công nhân thì lại đựơc phân chiưa thành 7 bậc từ bậc 1 đến bậc 7 nên rất khó khăn cho Công ty trong công tác trả lương cho người lao động. Cụ thể theo nghị định số 205/2004/NĐ – CP quy định thang lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất. kinh doanh đối với ngành xây dựng cơ bản, vật liệu xây dựng như sau:
Bậc thợ
I
II
III
IV
V
VI
VII
Hệ số
1.55
1.83
2.16
2.55
3.01
3.56
4.2
Mặt khác vì là công ty xây dựng nên trong quá trình thi công các công trình, người lao động phải làm việc trong các điều kiện khác nhau, điều này cũng ảnh hưởng đến việc tính lương thưởng cho người lao động.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Như đã nói ở chương I sơ đồ tổ chức hiện tại của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, đây là mô hình khá linh hoạt và phù hợp với các công ty xây dựng hiện nay. Bộ máy quản lý chỉ bao gồm 1 Giám đốc, 2 phó Giám đốc, 1 kế toán trưởng, 3 phòng ban trực thuộc. Điều này có tác động tích cực tới việc tính lương cũng như trả lương cho họ được đơn giản hoá, tiết kiệm thời gian cũng nhu chi phí, tránh được tình trạng phổ biến tại các công ty Nhà nứơc như hiện nay, quỹ lương thường bị lãng phí vì phải trả cho số lượng CBCNV dư thừa so với nhu cầu hiện tại của Công ty.
Còn đối với xí nghiệp do đặc trưng của ngành nghề nên các lao động được chia ra thành tổ, đội, nhóm nhỏ vì thế cũng thuận lợi cho việc tính lương hay trả lương cho công nhân. Việc tính lương theo từng tổ, đội như vậy sẽ tránh được tình trạng nhầm lẫn, tăng độ chính xác, tiết kiệm thời gian, tiền của.
Một mặt nữa là do các xí nghiệp có các chức năng khác nhau chẳng hạn:Xí nghiệp thi công cơ giới với chuyên môn là sửa chữa và duy tu các bến xe trong khu vực Hà Nội. Xí nghiệp điện nước có chuyên môn lắp ráp hệ thống đèn điện chiếu sáng, duy tu sửa chữa các đường ống cấp thoát nước… Do đó tuỳ theo các công trình được nhận thầu mà công nhân tại xí nghiệp đó được nhận mức lương khác nhau, xí nghiệp có nhiều công trình thì công nhân sẽ được nhận mức lương cao hơn. Chính vì vậy sẽ gây ra sự mất cân bằng trong công tác trả lương của Công ty, về lâu dài sẽ tạo ra tâm lý không tốt đối với toàn thể công nhân trong Công ty. Bên cạnh đó, còn một vấn đề nữa đáng quan tâm đó là việc phân công cho từng người trong một số phòng ban còn chưa hợp lý và không rõ ràng. Có những người phải đảm nhận quá nhiều công việc trong khi đó có những người đảm nhiệm ít công việc, thậm chí có nhiều việc mang tính chung chung không có ai chịu trách nhiệm chính. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến người lao động làm việc với hiệu suất không cao, gây lãng phí thời gian làm việc trong khi công việc lại không được hoàn thành đúng kế hoạch. Bởi vậy dẫn đến tình trạng không chính xác và không công bằng khi tính lương cho CBCNV và người lao động, nhiều khi người làm ít lại có mức lương bằng hay thậm chí cao hơn với người làm nhiều. Mặt khác nếu nhân viên muốn phản hồi thông tin về tình hình trả lương của mình đến giám đốc thì không được phản hồi trực tiếp mà phải qua trưởng phòng nên đây là một nhược điểm ảnh hưởng đến việc trả lương thưởng cho người lao động vì giám đốc sẽ không được nắm rõ, trực tiếp, chính xác nhất về tình hình lương thưởng của công ty mình.
2.3. Chính sách phân phối của Công ty
Tiền thưởng cho các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong năm của Công ty được trích ra từ lợi nhuận của Công ty, thông thường bằng 15%-17% lợi nhuận. Chính vì vậy, nếu công ty làm ăn có lãi nhiều thì CBCNV và người lao động sẽ được hưởng nhiều hơn. Điều này góp phần khuyến khích người lao động luôn cố gắng làm việc hiệu quả, nâng cao năng suất, hoàn thành công việc đúng tiến độ từ đó thúc đẩy hoạt động SXKD của Công ty ngày càng phát triển, và thực tế đã chứng minh doanh thu của Công ty trong những năm gần đây luôn tăng, từ đó thu nhập của người lao động cũng tăng theo.
2.4. Đặc điểm về lao động
Ngày đầu mới thành lập (năm 1971) cả công ty mới có 1 kỹ sư cầu đường và một số cán bộ trung cấp và công nhân nề, mộc, thợ sắt. Đến nay đã có 1 đội nguc CBCNV có tâm huyết xây dựng công ty với số lượng
Bảng 6: Bảng kê nhân lực của công ty năm 2006
TT
Chuyên Ngành
Đợn vị
Số lượng
I
Kỹ sư
Người
52
1
Kỹ sư cầu đường
Nt
8
2
Kỹ sư xây dựng
Nt
8
3
Kiến trúc sư
Nt
6
4
Kỹ sư giao thông
Nt
4
5
Kỹ sư kinh tế xây dựng
Nt
4
6
Kỹ sư cơ khí
Nt
3
7
Cử nhân tài chính
Nt
3
8
Kỹ sư xây dựng cấp thoát nước
Nt
8
9
Kỹ sư thuỷ lợi
Nt
4
10
Kỹ sư điện tự động hoá
Nt
2
11
Kỹ sư nông học
Nt
2
II
Trung cấp
Nt
15
1
Trung cấp xây dựng
Nt
8
2
Trung cấp Tài chính
Nt
5
3
Trung cấp Y
Nt
2
III
Công nhân kỹ thuật
Nt
344
1
Công nhân nề
Nt
92
2
Công nhân mộc, bê tông
Nt
58
3
Công nhân cơ khí, công nghệ
Nt
44
4
Công nhân cầu đường
Nt
52
5
Công nhân lắp đặt điện nước
Nt
42
6
Công nhân trồng, duy trì cây xanh
Nt
32
7
Công nhân lái xe +sửa chữa
Nt
18
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
Từ bảng số liệu trên có thể thấy Công ty có những công nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, với các chuyên ngành đa dạng, điều đó sẽ gây sự khó khăn trong công tác trả lương. Bởi mức lương đối với bậc Đại học, Cao Đẳng và Trung học là khác nhau, mặt khác việc trả lương còn dựa trên thâm niên công tác của người lao động, với chuyên ngành khác nhau Nhà nước cũng quy định mức lương khác nhau, chuyên ngành kỹ thuật sẽ khác với chuyên ngành kinh tế…
2.5.Trình độ trang bị kỹ thuật
Công ty CPDGTĐT HN có trụ sở chính là một toà nhà 2 tầng với diện tích đất 282 m2, một bên cho thuê làm khách sạn còn một bên làm trụ sở giao dịch của công ty với nhiều phòng làm việc, phòng nào cũng được trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại như: máy vi tính, hệ thống máy lạnh, tủ lạnh… đảm bảo cho nhân viên có điều kiện làm việc tốt nhất có thể. Để phục vụ cho quá trình làm việc, công ty cũng trang bị các phương tiện thiết bị khá hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động và giảm thiểu chi phí nhân công. Sau đây là b

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top