Download miễn phí Đề tài Kế toán vật liệu tại công ty xây dựng công trình giao thông 810





 

64

Lời nói đầu 1

Phần I: Lý luận chung về hạch toán vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất 3

I- Một số vấn đề cơ bản về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu 3

1- Khái niệm, đặc điểm và vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình SX 3

2- Yêu cầu quản lý vật liệu và nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

4

3- Điều kiện tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu 5

4- Phân loại vật liệu 5

II- Nội dung tổ chức công tác hạch toán vật liệu 7

1- Tổ chức chứng từ 7

2- Tổ chức tính giá vật liệu 10

3- Tổ chức vận dụng tài khoản 13

4- Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 16

5- Hạch toán chi tiết sự biến động của vật liệu 19

Phần II: Tình hình thực tế về công tác hạch toán vật liệu tại Công ty Xây Dựng công trình giao thông 810

26

I- Tình hình và đặc điểm chung của Công ty Xây Dựng công trình giao thông 810 26

1- Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quá trình hình thành phát triển 26

2- Đặc điểm tổ chức quản lý tổ chức sản xuất 28

3- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán 31

II. Thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty 35

1- Đặc điểm phân loại của nguyên vật liệu ở Công ty Xây Dựng công trình giao thông 810

35

2- Tổ chức chứng từ 36

3- Hạch toán chi tiết quá trình nhập xuất nguyên vật liệu 42

4- Hạch toán tổng hợp quá trình nhập xuất nguyên vật liệu 47

5- Tổ chức ghi sổ kế toán tổng hợp 54

6- Kiểm kê vật tư tồn kho 58

Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại Công ty Xây Dựng công trình giao thông 810

60

I- Những ưu điểm 60

1- Đánh giá vật liệu 61

2- Quản lý vật liệu 61

II- Những hạn chế và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở Công ty

61

1- ý kiến 1 Về việc phân loại và lập sổ danh điểm vật liệu 61

2- ý kiến 2 Về phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu 63

3- ý kiến 3 Về việc tính giá vật liệu nhập 64

4- ý kiến 4 áp dụng máy vi tính vào hạch toán kế toán. 64

5- ý kiến 5 Sử dụng TK 113- Tiền đang chuyển 66

Kết luận 67

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ế toán tổng hợp.
Biểu số 6:
Sổ đối chiếu luân chuyển.
Số tt
Tên vật liệu
đơn vị tính
Số dư đầu tháng 1
Luân chuyển tháng 1
Số dư đầu tháng 2
Nhập
Xuất
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
áp dụng phương pháp này công việc ghi chép chi tiết của kế toán được giảm nhẹ nhưng toàn bộ công việc bị dồn vào cuối tháng, cho nên việc hạch toán và lập báo cáo hàng tháng thường bị chậm trễ. Các doanh nghiệp áp dụng phương pháp này thường có đặc trưng là chủng loại vật liệu phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng phân tán và quản lý tổng hợp lao động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu thường xuyên.
Phương pháp sổ số dư.
Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu. Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán và trên cơ sở kết hợp đó ở kho chỉ hạch toán về số lượng còn phòng kế toán hạch toán về mặt giá trị, xoá bỏ được việc ghi chép trùng lặp ở hai nơi, tạo điều kiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời.
Sơ đồ 7- Hạch toán chi tiết vật liệu
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ thẻ kho (số lượng )
Sổ số dư
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập (tiền)
Bảng luỹ kế xuất (tiền)
Bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn
Sổ tổng hợp
Tại kho: Giống các phương pháp trên định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu quy định. Sau đó lập "Phiếu giao nhận chứng từ" (Biểu số 7) và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất kho vật liệu. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật liệu vào sổ số dư. "Sổ số dư" (Biểu số 8) được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. Nhân viên kế toán vật liệu phụ trách theo dõi kho nào phải thường xuyên hay định kỳ xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ cùng với thủ kho ký tên vào phiếu giao nhận chứng từ:
Biểu số 7:
Phiếu giao nhận chứng từ
Từ ngày . . . đến ngày . . . tháng. . .năm. . .
Nhóm vật liệu
Số lượng chứng từ
Số hiệu chứng từ
Số tiền
Ngày . . .tháng. . .năm . . .
Người nhận. . . Người giao. . .
Biểu số 8:
Sổ số dư
Năm. . .
Kho . . .
Sổ danh điểm
Tên vật liệu
đơn vị tính
định mức dự trữ
Số dư đầu năm
Số dư cuối tháng
Ghi chú
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tại phòng kế toán: Nhận được các chứng từ nhập xuất kho vật liệu và phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ có liên quan. Sau đó kế toán tính giá các chứng từ theo giá hạch toán tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất kho theo từng nhóm vật liệu và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ đã được tính giá kế toán ghi vào "Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu" (Biểu số 9). Bảng này được mở cho từng kho, số cột trong các phần nhập xuất nhiều hay ít phụ thuộc vào số lần quy định của kế toán xuống kho nhận chứng từ.
Biểu số 9:
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu
Tháng. . .năm . . .
Kho. . .
Nhóm vật liệu
Tồn đầu tháng
Nhập
Xuất
Tồn cuối tháng
Từ ngày. .
đến ngày. .
Từ ngày. .
đến ngày. .
Từ ngày. .
đến ngày. .
Từ ngày. .
đến ngày. .
Sổ tồn kho cuối tháng của từng nhóm vật liệu trên bảng kê luỹ kế được sử dụng để đối chiếu với số dư bằng tiền trên sổ số dư và với bảng kê tính gía vật liệu của kế toán tổng hợp.
Phương pháp này có ưu điểm là giảm bớt khối lượng ghi sổ kế toán công việc được tiến hành đều trong tháng. Tuy nhiên do kế toán chưa ghi số liệu liên quan nên không thể biết trước số hiện có và tình hình tăng, giảm của từng loại vật liệu mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra, phát hiện sai sót, nhầm lẫn rất khó khăn.
Phần II
Tình hình thực tế về công tác kế toán vật liệu tại Công ty Xây Dựng công trình giao thông 810
Tình hình và đặc điểm chung của Công ty Xây Dựng công trình giao thông 810.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh, quá trình hình thành phát triển.
Công ty Xây Dựng công trình giao thông 810 là một doanh nghiệp nhà nước thành lập lại theo quyết định số 4897/QĐ- TCCBLĐ ngày 27/11/1995 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải trên cơ sở đổi tên Công ty Xây Dựng công trình 810, thành lập theo quyết định số 1097/QĐ- TCCBLĐ ngày 2/6/1993. Là đơn vị thành viên, hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Xây Dựng công trình giao thông 8 Bộ giao thông vận tải. Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp xây dựng đường 210 được thành lập tháng 3 năm 1983 trên cơ sở sát nhập Công ty đại tu đường bộ 101 được thành lập tháng 7 năm 1967 trụ sở tại xã Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì Hà Nội và Công ty 302 trụ sở tại xã Kiêu Kỵ Gia Lâm Hà Nội thuộc cục quản lý đường bộ. Trụ sở của Công ty Xây Dựng công trình giao thông 810 hiện nay tại xã Hoàng Liệt Thanh Trì Hà Nội.
Nhiệm vụ chính của Công ty là sửa chữa và xây dựng các công trình giao thông trong phạm vi cả nước, bao gồm các công việc chính:
Nề, mộc, bê tông, cốt thép.
Đào, đắp đất đá, san lấp mặt bằng, tạo bãi.
Sửa chữa nhỏ xe máy thi công.
Thi công các loại công trình:
Xây dựng, sửa chữa công trình giao thông các loại.
Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng loại vừa và nhỏ phục vụ ngành giao thông vận tải.
Công ty có vốn kinh doanh: 3.761 triệu đồng
Trong đó:
Vốn cố định: 1.991 triệu đồng.
Vốn lưu động 1.770 triệu đồng.
Bao gồm các nguồn vốn:
Vốn ngân sách nhà nước cấp: 1881 triệu đồng.
Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 276 triệu đồng.
Vốn vay: 1.604 triệu đồng.
Công ty hiện có 404 Cán bộ công nhân viên trong đó nữ là 142 người được tổ chức thành 10 đơn vị trực thuộc gồm hai Xí nghiệp, bảy đội sản xuất và một văn phòng Công ty.
Số Cán bộ tốt nghiệp đại học: 45 người.
Số Cán bộ trung cấp và tương đương: 37 người.
Công nhân kỹ thuật : 166 người bình quân bậc thợ 4,75.
Công nhân lao động phổ thông 111 người bình quân bậc thợ 4,4.
Nhân viên phục vụ, Cán bộ chuyên trách đoàn thể, cô nuôi dạy trẻ 45 người.
Trong thời kỳ bao cấp sản lượng của Công ty chỉ đạt trên dưới 100 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người thấp, đời sống của công nhân trong Công ty gặp nhiều khó khăn. Cùng với quá trình đổi mới của đất nước Công ty Xây Dựng công trình giao thông 810 đã có những bước phát triển vượt bậc, Công ty đã mạnh dạn đầu tư và đã đạt được kết quả khách quan. Lợi nhuận, sản lượng, số nộp ngân sách cũng như thu nhập bình quân của công nhân viên trong Công ty ngày một tăng. Mặc dù Công ty là đơn vị có số lao động khá đông, tuy nhiên Công ty đã cố gắng tìm kiếm việc làm, thực hiện tốt các chế độ đối với Cán bộ công nhân viên như mua bảo hiểm thân thể, BH y tế, BHXH đầy đủ. Cụ th

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Chi nhánh Viettel Nghệ An Kế toán & Kiểm toán 0
D kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại đầu tư xây dựng nam phát Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy Bê tông Amaccao Kế toán & Kiểm toán 0
D Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam Kế toán & Kiểm toán 0
T Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Quản Luận văn Kinh tế 0
N Hoàn thiện kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần vật tư vận tải Luận văn Kinh tế 0
M Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1 - Công ty 26 Luận văn Kinh tế 0
R Hoàn thiện công tác kế toán và phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở nhà máy thuốc lá Thăng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top