n0_crazy

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng





 

Lời nói đầu.

Chương1. Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của NHTM. 1

1.1.Ngân hàng thương mại và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường. 1

1.1.1.Khái niệm và chức năng của NHTM. 1

1.1.2. Hoạt động chủ yếu của một NHTM. 2

1.2. Tín dụng trung dài hạn của NHTM. 4

1.2.1.Khái niệm và vai trò của TDNH trung và dài hạn. 4

1.2.2.Một số đặc trưng của TDNH trung và dài hạn. 5

1.2.3. Chất lượng TDNH trung và dài hạn- khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá. 8

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. 9

Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHCT Hai Bà Trưng. 24

2.1.Sơ lược về lịch sử hình thành, phát triển và hoạt động kinh doanh của NHCT Hai Bà Trưng. 24

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 24

2.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHCT Hai Bà Trưng. 26

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại NHCT Hai Bà Trưng. 34

2.2.1. Nguồn vốn cho vay trung dài hạn của NHCT Hai Bà Trưng. 34

2.2.2. Tình hình cho vay và thu nợ. 36

2.2.3. Một số chỉ tiêu khác đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng 43

2.2.4. Đánh giá về chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHCT Hai Bà Trưng. 46

Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại NHCT Hai Bà Trưng. 54

 

3.1. Định hướng chủ yếu cho hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHCT Hai Bà Trưng thời gian tới. 54

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại NHCT Hai Bà Trưng. 55

3.2.1. Giải pháp về nguồn vốn. 55

3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng. 56

3.2.3. Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp NQD. 63

3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. 67

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay; hợp tác chặt chẽ với khách hàng để giải quyết khoa học số nợ quá hạn. 70

3.2.6. Vấn đề nhân sự. 71

3.3. Một số kiến nghị. 72

3.3.1. Những kiến nghị đối với nhà nước 72

3.3.2. Những kiến nghị đối với NHNN. 74

3.3.3. Những kiến nghị đối với NHCT VN. 76

Kết luận 78

Tài liệu tham khảo 79

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


oại tệ tại NHCT HBT. Trước đây, một số doanh nghiệp vay và thanh toán VND tại NHCT HBT nhưng vay ngoại tệ và thanh toán quốc tế lại thực hiện qua NHNT hay các ngân hàng ngoài hệ thống. Qua quá trình phát triển và đổi mới, hoạt động kinh doanh đối ngoại ngày càng gây được lòng tin, nhiều khách hàng đã chuyển khoản ngoại tệ, vay ngoại tệ và mở L/C từ các ngân hàng khác về NHCT HBT như: Công ty mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất, dệt kim Đông xuân, công ty giầy Thăng Long....Kinh doanh ngoại tệ không ngừng phát triển và ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đã tao lợi thế để NHCT HBT thực hiện tốt hoạt động đối nội, tăng nguồn vốn ngoại tệ, góp phần tăng thu nhập cho chi nhánh.
Về nghiệp vụ thanh toán:
Là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng, cho đến nay NHCT HBT đã chú trọng nhiều đến việc hiện đại hoá, nâng cao công nghệ thanh toán nhằm mục đích để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán qua ngân hàng cả bằng tiền mặt cũng như không dùng tiền mặt. Chỉ tính riêng trong quý I năm 2000 ngân hàng đã thực hiện việc thanh toán cho khách hàng với tổng số tiền 3456,65 tỷ đồng trong đó tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt chiếm 61,26%. Các phương tiện thanh toán qua ngân hàng cũng được đa dạng hoá và nâng cao chất lượng. Thái đọ phục vụ và tinh thần trách nhiệm của cán bộ giao dịch cũng ngày được nâng lên, mọi nhu cầu và thắc mắc của khách hàng đều được giải đáp nhanh chóng, kịp thời, không chỉ thoả mãn được khách hàng mà còn góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế.
Về dịch vụ bảo lãnh, cầm cố:
Ngân hàng đã đứng ra bảo lãnh đấu thầu cho nhiều doanh nghiệp với nhiều công trình, chủ yếu là các công trình xây dựng lớn, cơ sở hạ tầng có vốn đầu tư của Nhà nước nên độ an toàn cao. Hoạt động này cũng mang lại một thu nhập đáng kể cho ngân hàng, đồng thời giúp ngân hàng mở rộng quan hệ, tăng thêm uy tín với khách hàng.
Tóm lại, qua những phân tích trên đây có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT HBT trong thời gian qua có một số điểm đáng chú ý sau:
Nguồn vốn huy động dồi dào, không ngừng tăng lên qua các năm, hoạt động cho vay cũng tăng lên dù kết quả đạt được chưa phải là cao so với các NHTM khác song vẫn chưa tương xứng với nguồn vốn có được. Kết quả là một lượng vốn dư thừa phải giải quyết bằng cách điều chuyển lên NHCT VN.
Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa được chú ý đúng mức. Điều này có ưu điểm là bảo đảm an toàn cho ngân hàng nhưng cũng là một yếu tố hạn chế đến khả năng mở rộng tín dụng đồng thời gây khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nguồn vốn chủ yếu của NHCT HBT là nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư, trong đó tiền gửi có kỳ hạn ngắn (3 tháng, 6 tháng) chiếm tỷ trọng chủ yếu. Điều đó gây khó khăn cho ngân hàng trong việc cho vay trung dài hạn, đồng thời đây là nguồn vốn có chi phí cao hơn so với nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Công tác thu nợ được tiến hành khá tốt nên tỷ lệ nợ quá hạn của NHCT HBT ở mức thấp có thể chấp nhận được(từ 1-2 %).
Hoạt động trung gian được chú trọng phát triển nên đã có nhiều biến chuyển, đóng góp vào sự phát triển chung của ngân hàng. Tuy nhiên ngoài nghiệp vụ thanh toán khá phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng, các hoạt động trung gian khác như: Bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế cần nâng cao hơn nữa.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHCT HBT.
2.2.1. Nguồn vốn cho vay trung dài hạn của NHCT HBT.
Về mặt lý thuyết thì các nguồn vốn có thể sử dụng để cho vay trung dài hạn của một ngân hàng bao gồm: VTC, vốn huy động trung dài hạn, vốn vay trung dài hạn thông qua phát hành trái phiếu, vốn vay NHNN, vốn vay nợ nước ngoài, vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức trong và ngoài nước, một phần vốn huy động ngắn hạn. Tuy nhiên, trong tình hình thực tế của NHCT HBT hiện nay thì chỉ có một số trong các nguồn trên có thể được sử dụng để cho vay trung dài hạn.
Bảng 4: Nguồn cho vay trung dài hạn của NHCT HBT:
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998
Số tiền Tỷ trọng
(%)
1999
Số tiền Tỷ trọng
(%)
2000
Số tiền Tỷ trọng
(%)
1.VTC
20 8,7
21 6,8
21 6,4
2.Nguồn vốn chuyển từ nguồn huy động ngắn hạn(20% )
189,3 81,8
266 85,5
287 87,5
3. Nguồn vốn uỷ thác
22 9,5
24 7,7
20 6,1
4.Tổng
231,3 100
311 100
328,4 100
[ 4, 2 ].
(Nguồn: Tổ Cân Đối –Tổng Hợp NHCT Hai Bà Trưng).
Như vậy, có thể thấy nguồn vốn cho vay trung dài hạn của NHCT HBT khá cùng kiệt nàn về chủng loại, chỉ có 3 trong số các nguồn nêu trên là ngân hàng có thể sử dụng để cho vay trung dài hạn. Về vốn vay từ NHNN thì theo quy định của luật NHNN VN, NHNN chỉ cho các tổ chức tín dụng vay ngắn hạn chứ không cho vay trung và dài hạn, do đó không thể tận dụng được nguồn vốn này để cho vay trung dài hạn. Hình thức vay nợ nước ngoài cho đến nay vẫn chưa được NHCT HBT áp dụng. Mặc dù vậy, xét về mặt quy mô thì NHCT HBT vẫn có một lượng vốn khá dồi dào để cho vay trung dài hạn, cho đến nay ngân hàng mới chỉ tận dụng được khoảng 46% tiềm năng của mình. Tuy nhiên, có thể thấy một thực tế là trong tổng nguồn vốn có thể sử dụng để cho vay trung dài hạn của NHCT HBT thì có đến trên 70% là vốn huy động ngắn hạn. Điều này phù hợp địa bàn hoạt động của ngân hàng CT HBT nhưng rõ ràng không phải là điều kiện tốt để mở rộng cho vay trung dài hạn trong tương lai. Về nguồn vốn uỷ thác thì hiện nay ngân hàng CT HBT đang thực hiện cho vay theo chương trình Đài Loan, cho vay theo chỉ định của Chính phủ,cho vay sinh viên. Đây là những nguồn vốn có ưu đãi về lãi suất, kỳ hạn song việc khai thác nguồn vốn này không phải là dễ dàng bởi chúng thường kèm theo những điều kiện hết sức khắt khe.
Như vậy, có thể thấy là cho đến thời điểm hiện nay nguồn vốn cho vay trung dài hạn của NHCT HBT vẫn còn khá dồi dào so với khả năng cho vay nhưng để mở rộng hơn nữa, đạt tỷ lệ cho vay trung dài hạn từ 25-32% tổng dư nợ cho vay trong thời gian tới ngân hàng cần chú trọng hơn tới công tác tạo nguồn, đặc biệt là về cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn huy động.
2.2.2. Tình hình cho vay và thu nợ.
a. Tình hình cho vay.
Thực hiện chương trình mở rộng đầu tư tín dụng trung dài hạn nhằm tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá- hiệnđại hoá thủ đô, trong thời gian qua NHCT HBT đã có nhiều nỗ lực trong việc mở rộng kết hợp với nâng cao hiệu quả hoạt đông cho vay trung dài hạn, một mặt đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng mặt khác giúp đỡ các doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn về vốn cho đầu tư phát triển. Riêng trong năm 2000 NHCT HBT đã thực hiện giải ngân hơn 800 tỷ đã ký năm 99. Các cán bộ tín dụng luôn bám sát đơn vị, hướng dẫn đơn vị có nhu cầu vay làm thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, giải ngân theo đúng tiến độ. Mặc dù vậy kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của ngân hàng.
Để có được cái nhìn khái quát về hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHCT HBT trong vài năm trở lại đây, trước hết ta đi phân tích m...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top