ducdat1309

New Member

Download miễn phí Đề tài Giải quyết việc làm, sự cần thiết của chương trình cho vay tài trợ giải quyết việc làm (cvttgqvl)





Cán bộ KTNNTX đã kiểm tra và giám sát thực hiện dư án có hiệu quả linh động giải quyết mọi vấn đề thiếu vốn vay được quay vòng 1 cách tối đa và hiệu quả

* Một số hiệu quả và nguyên nhân

Dự án được độc lập tâu tóm rất nhiều hộ sử dụng vốn quya vòng với mục đích khác nhau. Điều này tạo ra bất cập cho kb trong quá trình phân loại dự án. Khi có thể đưa ra bất kỳ 1 tiêu thức chung nào cho dự án.

Về nội dung và hình thức dự án: Xây dựng rất phức tạp và không sát thực tế với điều kiện kiến thức tập quán của người dân dẫn đến việc các hộ không tự lập được 1 dự án cho mình.

Các định mức ghi trong dự án chưa thật hợp lý nhất là việc tính lãi quá khả quan. Chưa tính đến các rủi ro có thể xảy ra và các giải pháp khắc phụ nên khi gặp khó khăn, chủ hộ thường lúng túng. Tuy vậy nhờ có sự kiểm trâ giúp đỡ kịp thời của cán bộ kb nên vốn vay được sử dụng 1 cách có hiêụ quả

- Các chủ hộ có nhận thức đúng đắn về mục tiêu và ýn nghĩa của chương trình cho vay nên hỗ trợ GQVL do trình độ của họ có hạn và do chương trình chưa được phổ biến rộng rãi. Vì vậy xảy ra trường hợp xin vay vốn 5.000.000 đồng để chăn nuôi lợn tại địa bàn quận huyện khác.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


o mẫu 10/CT120 kèm theo luận văn này.
Vốn thu hồi được dùng để cho vay quay vòng các dự án khác do địa phương, các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng quản lý.
UBND tỉnh, cơ quan TW, tổ chức đoàn thể, hội quần chúng phải có kế hoạch sử dụng vốn và duyệt các dự án phù hợp với số vốn thu hồi hàng tháng, quí, không để tồn đọng ở kho bạc.
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh nguồn vốn cho vay giữa các địa phương, các tổ chức đoàn thể, hội quần chúngh oặc thu về kho bạc Nhà nước TW, liên Bộ sẽ có văn bản.
- Chi trả thù lao uỷ thác cho vay:
Các dự án cho nhiều hộ vay, nếu chủ dự án có đủ điều kiện và được kho bạc Nhà nước uỷ thác cho vay; ngay sau khi chủ dự án hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi được kho bạc Nhà nước cho hỗ trợ một khoản phí thù lao, mức chi bằng 10% (mười phần trăm) tính trên tổng số lãi thu được từ dự án uỷ thác. Nguồn kinh phí này được lấy từ số lãi để lại cho kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Các ấn chỉ về thủ tục cho vay, thế chấp, cầm cố tài sản, hay bảo lãnh vay vốn do kho bạc Nhà nước ấn hành được cung cấp đầy đủ và kịp thời cho các đối tượng vay vốn, nhưng không được thu tiền của bên vay.
1.3.2.2. Về thấp chấp, cầm cố tài sản
- Tài sản thế chấp, cầm cố:
+ Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng.
+ Các cơ sở sản xuất kinh doanh như: nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng, khách sạn,... và các máy móc, thiết bị gắn liền với nhà xưởng.
+ Quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành của pháp luật:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp có quyền thế chấp giá trị quyền sử dụng đất để vay vốn. Tài sản gắn liền trên đất như nhà ở, vườn cây, công trình xây dựng,... thuộc tài sản thế chấp hay không là do hai bên thoả thuận ghi trong hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản.
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, có quyền thế chấp giá trị quyền sử dụng đất để vay vốn.
Tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước cho thuê đất, đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm hay cả thời gian thuê (nếu thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm), có quyền thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê để vay vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.
+ Các giấy tờ có giá như: công trái, trái phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi,... do Chính phủ, Ngân hàng hay doanh nghiệp phát hành.
- Điều kiện tài sản thế chấp, cầm cố:
+ Phải là các tài sản được phép giao dịch, chuyển nhượng hay mua bán và không bị ràng buộc bởi các khoản vay nợ, thế chấp, cầm cố khác.
+ Phải có đầy đủ giấy tờ hợp pháp, hợp lệ (bản gốc). Riêng nhà ở được xây dựng trên đất ở thuộc khu dân cư nông thôn, nếu chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có giấy xác nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương.
+ Tài sản dùng để thế chấp, cầm cố phải nằm trên cùng địa danh hành chính tỉnh, thành phố với kho bạc Nhà nước trực tiếp cho vay.
+ Riêng tài sản cầm cố là các giấy tờ có giá như: công trái, trái phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi,... do Chính phủ, Ngân hàng hay doanh nghiệp phát hành phải đang còn thời hạn hiệu lực thanh toán và phù hợp với htời hạn vay vốn, không phân biệt địa bàn phát hành các chứng chỉ đó.
- Định giá tài sản thế chấp, cầm cố:
+ Tuỳ theo tính chất và đặc điểm của từng loại tài sản thế chấp, cầm cố, kho bạc Nhà nước phải tổ chức đánh giá, kiểm định về số lượng, chất lượng và giá trị tài sản. Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố được định giá phải phù hợp với giá trị còn lại của tài sản và giá cả thị trường tại địa phương ở thời điểm thế chấp, cầm cố.
+ Khi định giá tài sản thế chấp, cầm cố phải có thay mặt cơ quan tài chính - vật giá đồng cấp; trường hợp cần thiết có thể thuê cơ quan chuyên ngành am hiểm về chức năng và tác dụng của tài sản để định giá, tuỳ theo tính chất và đặc điểm của từng loại tài sản.
+ Căn cứ để định giá tài sản thế chấp, cầm cố:
Đối với nhà ở, công trình xây dựng, căn cứ theo đơn giá xây dựng cơ bản của Nhà nước quy định cụ thể cho từng loại nhà ở, công trình xây dựng trừ giá trị khấu hao trong thời gian sử dụng; hay biên bản đánh giá lại của Hội đồng định giá tài sản Nhà nước.
Đối với đất ở, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng, nuôi trồng thuỷ, hải sản, làm muối,... thì căn cứ theo giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ ban hành.
Đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì căn cứ theo giá giao đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ ban hành.
Đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước cho thuê đất đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm hay cả thời gian thuê, thì căn cứ vào tiền thuê đất đã trả trước trong thời hạn còn lại ít nhất là 05 năm cộng với giá trị tài sản gắn liền với đất thuê.
Đối với các máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất,... gắn liền với đất đai, nhà xưởng, căn cứ để định giá là giá trị thường theo thoả thuận của hai bên, nhưng không được cao hơn giá trị còn lại ghi trên sổ sách kế toán theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành.
Đối với các giấy tờ có giá như: công trái, trái phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi,... do Chính phủ, Ngân hàng hay doanh nghiệp phát hành,... được căn cứ theo mệnh giá ghi trên giấy tờ và giá cả của giấy tờ đó trên thị trường để định giá.
+ Kết quả định giá tài sản thế chấp, cầm cố phải được lập thành biên bản để làm cơ sở cho việc ký kết văn bản thế chấp, cầm cố tài sản.
- Mức vốn cho vay trên giá trị tài sản thế chấp, cầm cố:
Khi xác định mức cho vay cụ thể đối với từng đối tượng, kho bạc Nhà nước phải căn cứ vào giá trị tài sản thế chấp, cầm cố đã được định giá; số tiền cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố đã được xác định. Riêng tài sản cầm cố là các giấy tờ có giá như: công trái, trái phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi,... thì số tiền cho vay tối đa bằng 80% giá trị tài sản.
- Thủ tục thế chấp, cầm cố tài sản:
+ Trước khi làm thủ tục thế chấp, cầm cố tài sản, bên có tài sản thế chấp, cầm cố phải gửi đến kho bạc Nhà nước nơi cho vay danh mục các tài sản dùng để thế chấp, cầm cố, kèm theo các giấy tờ có liên quan về tài sản thế chấp, cầm cố. Nếu tài sản thế chấp, cầm cố thuộc sở hữu chung, phải có thêm thủ tục sau:
Tài sản thế chấp, cầm cố thuộc sở hữu của nhiều người (từ 2 người trở lên), khi đem thế chấp, cầm cố phải có ý kiến chấp thuận của những người đồng...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH chi nhánh Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
V Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thỏi Bỡnh Luận văn Kinh tế 0
N Nhiệm vụ và giải pháp giải quyết việc làm trong kế hoạch năm năm 2001 - 2005 ở Việt Nam Công nghệ thông tin 0
H Nhiệm vụ và các giải pháp giải quyết việc làm trong kế hạch 5 năm (2001 - 2005 ) Công nghệ thông tin 0
B Nhiệm vụ và giải pháp giải quyết việc làm trong kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 ở Việt Nam Công nghệ thông tin 0
P Một số biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động ở địa bàn tỉnh Hà Tây Công nghệ thông tin 0
T Một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn Nghệ An Luận văn Kinh tế 0
R Thẩm quyền dân sự theo loại việc của Tòa án về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại Luận văn Luật 0
B Những bất cập và khó khăn trong việc giải quyết và xử lý nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương Luận văn Kinh tế 0
N Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm thời kỳ kế hoạch 1996 - 2000 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top