Download miễn phí Một số vấn đề về hạch toán thu nhập doanh nghiệp.





LỜI MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG 3

I. Bản chất thu nhập doanh nghiệp và nguyên tắc hạch toán 3

1.1 Thu nhập của các chủ thể 3

1.2 Nội dung thu nhập doanh nghiệp 5

1.2.1 Doanh thu 5

1.2.2 Chi phí 8

1.3 Nguyên tắc hạch toán 11

1.3.1 Doanh thu thực hiện 11

1.3.2. Nội dung phân phối thu nhập doanh nghiệp 12

1.3.3 Kỳ hạch toán 13

II Chế độ hạch toán thu nhập hiện hành 13

2.1 Chế độ hạch toán doanh thu 13

2.1.1 Doanh thu bán hàng 13

2.12 Doanh thu từ hoạt động tài chính 22

2.13 Thu nhập khác 26

2.2 Chế độ hạch toán chi phí 29

2.2.1 Chi phí sản xuất kinh doanh 29

2.2.2 Chi phí hoạt động tài chính 33

2.2.3 Chi phí khác 35

2.3 Chế độ hạch toán thu nhập doanh nghiệp- Xác định kết quả 36

Sơ đồ hạch toán thu nhập doanh nghiệp 38

III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chế độ hạch toán thu 38

 nhập doanh nghiệp

3.1 Mục tiêu hoàn thiện 38

3.2 Ý kiến hoàn thiện 39

KẾT LUẬN 42

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hay bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hay sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Nguyên tắc hạch toán:
1- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
2- Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia quy định tại điểm 10, 16, 24 của Chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác (Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính) và các quy định của Chế độ kế toán hiện hành. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu không hạch toán vào tài khoản doanh thu.
3- Khi hàng hóa hay dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hay dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
4- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,... nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
6- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động SXKD. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
Loại tài khoản doanh thu có 6 tài khoản, chia thành 3 nhóm
a) Nhóm TK 51 - Doanh thu, có 03 tài khoản
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
- Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ;
- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
b) Nhóm TK 52 - Có 01 tài khoản
- Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
c) Nhóm TK 53 - Có 2 tài khoản
- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại;
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
1.3.2 Nội dung phân phối thu nhập doanh nghiệp
- Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh trên TK 421 là lợi nhuận trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hay lỗ của hoạt động kinh doanh
- Việc phân phối lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch theo đúng qui định của chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp hiện hành
- Phải hạch toán chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh của từng niên độ kế toán (năm trước, năm nay), đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp (nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trích lập các quỹ, bổ sung nguồn vốn kinh doanh…)
1.3.3 Kỳ hạch toán
Thu nhập của doanh nghiệp được xác định theo từng kì hạch toán.
Kì kế toán để xác định lợi nhuận thường là một tháng, một quý, hay một năm
II. Chế độ hạch toán thu nhập hiện hành.
2.1 Chế độ hạch toán doanh thu
2.1.1 Doanh thu bán hàng
2.1.1.1. Tài khoản sử dụng
* TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nguyên tắc hạch toán:
1- Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
2- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT;
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hay chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán;
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hay thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hay thuế xuất khẩu);
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo cách bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo cách trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về qui cách kỹ thuật,... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hay yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hay người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại, hay Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán, Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131- "Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hay thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top