Download miễn phí Đề tài Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình





Lời nói đầu .1

PHẦN I: MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THIẾT BỊ VÀ QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH .3

1) Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình 3

1.1. Lịch sử và phát triển của Công ty .3

1.2. Chức năng và nhiệm vụ 5

2) Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp .7

3) Đặc đểm bộ máy kế toán . 8

PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG . .14

A - Thực trạng chung về công tác kế toán tại công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình 14

I/ Kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu ứng và trả trước . .14

1) Kế toán vốn bằng tiền .14

2) Kế toán các khoản phải thu .16

3) Các khoản ứng trước, trả trước 19

II/ Kế toán vật liệu, công cụ công cụ 20

1) Phương pháp kế toán chi tiết .20

2) Phương pháp kế toán tổng hợp .21

III/ Kế toán TSCĐ và đầu tư dài .22

1) Kế toán chi tiết TSCĐ .23

2) Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ .25

3) Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ .23

4) Trích hao TSCĐ .24

IV/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .25

V/ Kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng, xác định kết quả kinh doanh .25

1) Kế toán hàng hoá .25

2) Kế toán doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng, xác định kết quả kinh doanh 35

VI/ Kế toán nguồn vốn .38

1) Các nguồn vốn .38

2) Kế toán các khoản nợ phải trả .39

3) Kế toán nguồn vốn các chủ sở hữu .39

VII/ Báo cáo kế toán .39

 B – Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty . .43

I/ Những lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh .43

1) Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh . .43

2) Phân loại lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh . 44

3) Ý nghĩa, tác dụng chung của công tác quản lý, tổ chức lao động 45

4) Các khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo

lương .45

4.1. Các khái niệm .45

4.2. Ý nghĩa của tiền lương 46

4.3. Quỹ tiền lương .46

5) Các chế độ tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH

 BHYT .47

5.1.Chế độ Nhà nước quy định về tiền lương .47

5.2. Chế độ Nhà nước quy định về các khoản trích theo tiền lương . 49

5.3. Chế độ tiền ăn giữa ca .50

5.4. Chế độ tiền thưởng quy định . .50

6) Các hình thức trả lương .50

6.1.Hình thức trả lương theo thời gian lao động .50

6.1.1. Khái niệm hình thức trả lương theo thời gian lao động .50

6.1.2. Các hình thức trả lương thời gian và phương pháp tính

lương 51

6.1.3. Lương công nhật . 52

6.2. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm 53

6.2.1. Khái niệm hình thức trả lương theo sản phẩm .53

6.2.2. Phương pháp xác định mức lao động và đơn giá tiền lương .53

6.2.3. Các phương pháp trả lương theo sản phẩm .53

7) Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .54

8) Trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân trực tiếp sản xuất .54

9) Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương .55

10) Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT 56

10.1. Các tài khoản chủ yếu sử dụng .56

10.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu . 58

II/Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình .61

1) Công tác và quản lý lao động của doanh nghiệp .61

2) Hạch toán lao động và tính lương, trợ cấp BHXH .62

2.1.Hạch toán lao động .62

2.2. Trình tự tính lương, BHXH phải trả và tổng số liệu .66

2.2.1. Thủ tục chứng từ . .66

2.2.2. Các hình thức trả lương và cách tính lương tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình .66

3) Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh . .74

3.1. Các tài khoản kế toán áp dụng trong doanh nghiệp và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp .74

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hứng từ sẽ được chuyển cho bên uỷ thác. Đây là điểm khác giữa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán và nhập khẩu theo hợp đồng uỷ thác.
2) Kế toán doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng, xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng của các loại hoạt động trong doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Sau khi hạch toán các quá trình nhập, xuất thì việc hạch toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết để theo dõi tổng hợp các chi phí phát sinh cũng như xác định lỗ hay lãi từ các hoạt động.
Tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình, công tác hạch toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh này được tiến hàng theo từng tháng, quý, năm để lấy cơ sở làm “ Báo cáo nhanh” gửi lên Công ty, giúp Công ty kiểm soát hoạt động của các đơn vị trực thuộc. Khi xác định kết quả kinh doanh, do Công ty có nhiều loạI hoạt động tạo ra doanh thu như lắp đặt thiết bị, cung cấp dịch vụ,… trong đó doanh thu từ các hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu vẫn chiếm tỉ trọng lớn (khoảng 85 – 90%) nhưng với các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ tiến hành tập hợp mà không phân bổ cho từng hoạt động cũng như từng lô hàng nhập nên không xác định được kết quả kinh doanh riêng của bộ phận lô hàng, từng loại hợp đồng mà chỉ xác định kết quả chung cho tất cả cho các hoạt động.
Khi hạch toán, các khoản chi phí được tập hợp trên TK 641 – Chi phí bán hàng và TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể bao gồm các khoản sau :
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh khi tiêu thụ hàng hoá như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí mua hàng uỷ thác, chi phí vận chuyển đến kho bên mua, chi phí giám định hàng hoá….
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm chi phí nhân viên, chi phí đồ văn phòng, chi phí quản lý nộp Công ty…
Công việc cụ thể của kế toán là khi nhận được các chứng từ có liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý, kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra, nhập dữ liệu vào máy để tập hợp các chi phí phát sinh, sau đó kết chuyển giá vốn hàng bán, doanh thu chi phí… để từ đó tính ra kết quả cuối cùng theo công thức :
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ
Trong đó :
Doanh thu bán hàng bao gồm :
Doanh thu bán hàng hoá
Doanh thu bán các sản phẩm
Doanh thu hoa hồng uỷ thác
Doanh thu lắp đặt thiết bị
Doanh thu bán hàng nội bộ
Các khoản này được phán ánh trên TK 511 và sổ chi tiết TK 511 – chi tiết theo từng đối tượng.
Các khoản giảm trừ nếu có thì chủ yếu là thuế tiêu thụ đặc biệt.
Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Một số ví dụ cụ thể :
+ Tập hợp chi phí bán hàng trong tháng
Phí vận chuyển theo hợp đồng 23/ĐàI Hà Tĩnh
Nợ TK 641 : 2.360.000
Có TK 1111 : 2.360.000
- Phí giám định hàng hoá
Nợ TK 641 : 3.350.000
Có TK 1121 : 3.350.000
Cuối tháng kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng trong tháng
Nợ TK 911 : 142.959.970
Có TK 641 : 142.959.970
+ Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
- Phí kiểm hoá đơn
Nợ TK 642 : 565.000
Có TK 1121 : 565.000
- Phí ký quỹ bảo lãnh
Nợ TK 642 : 1.818.300
Có TK 1121 : 1.818.300
Cuối tháng, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng
Nợ TK 911 : 679.346.769
Có TK 642 : 679.346.769
+ Doanh thu thuần
Doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu theo hợp đồng 34 / Công ty truyền dẫn phát sóng .
Nợ TK 131 : 595.375.000
Có TK 5111 : 541.250.000 ( 250.000 x 2.165 )
Có TK 3331 : 54.125.000 ( 250.000 x 10% x 2.165 )
Doanh thu hoa hồng uỷ thác theo hợp đồng uỷ thác số 25/ Công ty kỹ thuật sản xuất chương trình.
Nợ TK 1121 : 6.022.756
Có TK 5113 : 5.475.233
Có TK 331 : 547.532
Cuối tháng kết chuyển doanh thu
Nợ TK 911 : 14.206.537.848
Có TK 511 : 14.206.537.848
Kết chuyển lãi kinh doanh
Nợ TK 911: 73.206.375
Có TK 421: 73.206.375
VI/ Kế toán nguồn vốn
1.Các nguồn vốn
Là doanh ngiệp nhà nước, Công ty EAC nhận nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và từ cấp trên quản lý trực tiếp là Công ty VTC. Theo yêu cầu quản lý của nhà nước cấp, nguồn vốn kinh doanh phải được quản lý chặt chẽ, bảo toàn. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước cấp trên là Công ty VTC.
Doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng các loại hình chủ sử hữu hiện có theo chế độ hiện hành nhuưng phải hạch toán rành mạch, rõ ràng.
- Nguồn vốn chủ sở hữu được dùng để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp nói chung chứ không phải một lại tài sản cụ thể nào cả.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, nhu cầu nguồn vốn luôn tăng, Công ty EAC huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức tín dụng và từ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Điều này thể hiện sự tin tưởng của cán bộ công nhân viên vào hiệu quả của Công ty và tăng cường cống hiến của cán bộ công nhân viên vào sự phát triển của Công ty.
2.Kế toán các khoản nợ phải trả
Khi thu được nguồn tài chính huy động từ các cán bộ công nhân viên trong Công ty hay từ các tổ chức tín dụng kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 111, 112
Có TK 311
Đến kỳ hạn than toán các khoản vay kế toán hạch toán khoản phải trả và ghi tiền vay.
Nợ TK 642
Nợ TK 311
Có TK 111, 112
3.Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu
Trường hợp vốn được cấp bằng tiền, tiền gửi ngân hàng,kế toán hạch toán.
Nợ TK 211, 153
Có TK 411
VII/ Báo cáo kế toán
Căn cứ vào các quy định về hệ thống Báo cáo tàI chính do Bộ tài chính ban hành theo quyết định 1114 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, căn cứ vào các quy định về hệ thống báo cáo của Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam ban hanh, căn cứ vào sự phân cấp quản lý, đáp ứng yêu cầu quản lý thống nhất và toàn diện tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của toàn Công ty.
Hiện nay với tư cách là một đơn vị phụ thuộc, phòng Kế toán củ Công ty đã thực hiện tương đối đầy đủ chế độ Báo cáo tài chính theo quy định, hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty bao gồm :
- Bảng cân đối Kế toán, mẫu số B01 – DN ( lập 3 tháng 1 lần)
- Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02 – DN (lập 1 tháng 1 lần)
- Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09 – (lập 3 tháng 1 lần)
Các báo cáo này đều được lập đúng mẫu biểu quy định, đúng phương pháp và đầy đủ nội dung, phản ánh một cách tổng quát và chân thựcvề tài sản và sự vận động tài sản cũng như quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty. Các báo cáo này do máy vi tính lập ra, do đó kế toán phải tổng hợp, đối chiếu, kiểm tra số liệu trên máy vi tính, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ các thông tin do máy tính lập ra, sửa các thông tin sai, cung cấp các thông tin đúng, các thông tin còn thiếu hay các thông tin mà máy không thể mã hoá để đưa ra được, sau đó trình kế toán truởng kiểm tra và trình giám đốc Công ty kiển tra, duyệt gửi về phòng kế toán của Công ty.
Kế toán trưởng và các cán bộ kế toán sẽ căn cứ vào các báo cáo kế toán lập ra, từ đó tiến hành phân tích trên cơ sở tình hình kinh doanh cụ thể tại đơn vị để đưa ra những đề xuất, kiến nghị với Giám đốc Công ty và lãnh đạo Công ty nhằm đưa ra quyết định phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản tại Công ty.
Nhằm nâng cao chất lượn...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top