locla1987

New Member

Download miễn phí Đề tài Nội dung, phơng pháp lập bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp





 

 Lời nói đầu

 PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO

 KẾT QUẢ KINHDOANH 1

 I. Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh 1

1. Khái niệm 1

2. Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của BCĐKT và BCKQKD 1

3. Kết cấu của BCĐKT và BCKQKD 3

3.1. Bảng Cân đối kế toán 3

3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh 7

4. Các nguyên tác trình bày thông tin trên BCĐKT và BCKQKD 10

4.1. Các nguyên tắc chung trong việc trình bày BCTC 10

4.2. Các nguyên tắc riêng khi trình bày thông tin trên BCĐKT và BCKQKD 11

4.2.1. Nguyên tắc trình bày thông tin trên BCĐKT 11

4.2.2. Nguyên tắc trình bày thông tin trên BCKQKD 12

5. Nguồn số liệu để lập BCĐKT và BCKQKD 13

6. Những công việc cần làm trước khi lập BCTC 13

II. Phương pháp lập BCĐKT và BCKQKD 14

1. Phương pháp lập BCĐKT 14

2. Phương pháp lập các chỉ tiêu trong BCKQHĐKD 15

Phần II: Thực trạng lập BCTC tại Công ty Cổ phần Khoáng Sản

 Yên Bái Năm 2003 27

I. Đặc điểm công ty 27

II. Chính sách kế toán áp dụng thuế GTGT tại công ty 27

III. BCĐKT và BCKQKD tại công ty 29

IV. Nhận xét về tình hình tài chính và hướng phát triển của công ty 36

 KẾT LUẬN

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ủa bảng cân đối kế toán vẫn giữ nguyên.
Trường hợp 3: Nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tác động đến chỉ tiêu cả bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, làm một loại vốn tăng thêm và một loại nguồn vốn cũng tăng thêm với số tiền như nhau. Số tổng cộng bên tài sản và bên nguồn vốn đều tăng với số tiền như nhau. Tính cân bằng vẫn đảm bảo.
Trường hợp 4: Nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tác động đến chỉ tiêu cả bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, làm một loại vốn giảm đi và một loại nguồn vốn cũng giảm đi với số tiền như nhau. Số tổng cộng bên tài sản và bên nguồn vốn đều giảm đi với số tiền như nhau. Tính cân bằng vẫn đảm bảo.
Vì vậy tại bất kì thời điểm nào nếu lập bảng cân đối kế toán thì số tổng cộng bên tài sản vẫn cân bằng với số tổng cộng bên nguồn vốn.
+ Nguyên tắc số dư: Chỉ những tài khoản có số dư mới được trình bày trên BCĐKT. Những tài khoản có số dư là những tài khoản phản ánh tài sản (tài sản có) và những tài khoản phản ánh nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu (tài sản nợ). Các tài khoản không có số dư phản ánh doanh thu, chi phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ không được trình bày trên BCĐKT mà được trình bày trên BCKQKD.
+ Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần: Các khoản mục tài sản có của doanh nghiệp được trình bày và sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần như sau:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tiền
Đầu tư ngắn hạn
Các khoản phải thu
Tồn kho
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
+Nguyên tắc trình bày nợ phải trả theo thời gian: Các khoản nợ phải trả được trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ ngắn hạn được trình bày trước, các khoản vay và nợ dài hạn được trình bày sau.
4.2.2. Nguyên tắc trình bày thông tin trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Nguyên tắc phân loại hoạt động: Báo cáo kết quả kinh doanh phân loại hoạt động theo mức độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Như vậy, các hoạt động thông thường của doanh nghiệp sẽ được phân loại là hoạt động sản suất - kinh doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh nghiệp; Các hoạt động liên quan đến đầu tư tài chính được phân loại là hoạt động tài chính; Hoạt động không xảy ra thường xuyên sẽ được phân loại là hoạt động bất thường.
+Nguyên tắc phù hợp: Báo cáo kết quả kinh doanh trình bày các khoản doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
+Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản chưa xác định chắc chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì chưa được ghi nhận là doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không được trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Ngược lại, một khoản lỗ trong tương lai chưa thực tế phát sinh đã được ghi nhận là chi phí trong kỳ và được trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
* Một điều cần lưu ‏‎‎ý là khi lập BCKQKD thì người lập phải quan tâm tới đối tượng sẽ đọc báo cáo này là ai để trong từng trường hợp cụ thể, lập BCKQKD sao cho có lợi cho doanh nghiệp của mình nhất.
5. Nguồn số liệu để lập BCĐKT và BCKQKD
Bảng cân đối kế toán được lập căn cứ vào số liệu của các sổ kế toán tổng hợp (sổ cái) và chi tiết các tài khoản có số dư cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và BCĐKT kỳ trước (quý trước, năm trước)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập căn cứ vào số liệu của các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí của doanh nghiệp (sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9) và sổ kế toán các tài khoản 133 "Thuế GTGT được khấu trừ" và tài khoản 333 "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước".
6. Những công việc cần làm trước khi lập Báo cáo tài chính.
Thông tin do kế toán cung cấp thông qua hệ thống báo cáo kế toán rất cần thiết, làm cơ sở cho việc đưa ra các quy định về kinh tế tài chính của các nhà đầu tư, tài trợ, cổ đông, cơ quan tài chính, cơ quan thuế...Để đảm bảo chất lượng thông tin kế toán, đảm bảo độ tin cậy của số liệu, tài liệu kế toán, trước khi lập báo cáo kế toán, kế toán phải tuân thủ thực hiện những công việc sau đây:
- Thu nhận đầy đủ các chứng từ kế toán về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đến thời điểm lập báo cáo.
- Phải hoàn thành ghi sổ kế toán tổng hợp chỉ tiêu cơ sở chứng từ đã thu nhận.
- Kiểm tra các số liệu, tài liệu kế toán, đối chiếu khớp đúng các sổ có liên quan, phát hiện các chênh lệch và xử lý chênh lệch theo chế độ kế toán hiện hành.
- Thực hiện các nghiệp vụ nội sinh (các bút toán, các định khoản điều chỉnh, kết chuyển trước khi khoá sổ kế toán như nghiệp vụ phân bổ, nghiệp vụ xử lý chênh lệch, nghiệp vụ kết chuyển chi phí, kết quả lãi (lỗ) kinh doanh).
Trong trường hợp cần thiết thì có thể phải kiểm kê tài sản, xác minh công nợ (xác nhận công nợ).
- Kiểm tra số liệu ghi trên Bảng cân đối kế toán ngày 31-12 năm trước để làm căn cứ ghi Bảng Cân đối kế toán năm nay cột “Số đầu năm”, số liệu này trong suốt niên độ kế toán không thay đổi.
II. Phương pháp lập BCĐKT và BCKQKD
1.Phương pháp lập BCĐKT
+ Cột số đầu năm: Căn cứ vào số liệu ở cột số cuối kì trong bảng cân đối kế toán cuối năm trước để ghi vào tong chỉ tiêu tương ứng. Chỉ tiêu nào có dòng “Năm trước”, dòng “Năm nay” thì khi chuyển sang cột Số đầu năm, số liệu ghi vào dòng “Năm trước”.
+ Cột số cuối kỳ: do các chỉ tiêu báo cáo có thể không hoàn toàn phù hợp với các chỉ tiêu kinh tế, tài chính phản ánh ở tài khoản kế toán, vì vậy phải căn cứ vào nội dung chỉ tiêu báo cáo trong bảng cân đối kế toán để xem phải lấy số liệu ở những tài khoản nào để ghi cho thích hợp. Cách lập bảng cân đối kế toán ở các doanh nghiệp hiện nay có thể khái quát cách lập bảng như sau:
Chỉ tiêu báo cáo phù hợp hoàn toàn với chỉ tiêu kinh tế tài chính mà tài khoản phản ánh (tài khoản cấp 1) thì lấy số dư cuối kỳ của tài khoản đó để ghi:
+ Số dư Nợ của tài khoản vốn ghi vào chỉ tiêu vốn tương ứng phần “Tài sản” trong bảng cân đối kế toán.
+ Số dư Có của tài khoản nguồn vốn ghi vào chỉ tiêu nguồn vốn tương ứng ở phần “Nguồn vốn” trong bảng cân đối kế toán.
+ Đối với các chỉ tiêu điều chỉnh phản ánh ở các tài khoản điều chỉnh. Nếu là điều chỉnh tăng thì căn cứ số dư cuối kỳ ghi vào chỉ tiêu điều chỉnh trong bảng cân đối kế toán. Nếu là điều chỉnh giảm và các chỉ tiêu dự phòng thiệt hại về vốn thì căn cứ số dư Có cuối kỳ của tài khoản điều chỉnh ghi vào chỉ tiêu điều chỉnh trong bảng cân đối kế toán bằng số âm (bằng bút mực đỏ).
+ Chỉ tiêu nào trong bảng cân đối kế toán liên quan đến nhiều tài khoản kế toán thì phải tổng hợp số dư cuối kỳ của các tài khoản có liên quan để xác định số liệu phải ghi vào chỉ tiêu này. V

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top