Bronsonn

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

I. Những vấn đề chung về nợ quá hạn 2
1. Khái quát chung về tín dụng. 2
1.1. Định nghĩa về tín dụng 2
1.2. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng và doanh nghiệp 2
1.3. Các hình thức tín dụng 4
2. Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng . 5
2.1. Định nghĩa nợ quá hạn 5
2.2. Phân loại nợ quá hạn 5
2.3. Nguyên nhân gây ra các khoản nợ quá hạn 7
3. ảnh hưởng của nợ quá hạn 12
3.1. ảnh hưởng của nợ quá hạn đến hoạt động của ngân hàng 12
3.2. ảnh hưởng của nợ quá hạn đối với doanh nghiệp 13
3.3. ảnh hưởng của nợ quá hạn tới hoạt động của toàn bộ nền kinh tế 14
II. Thực trạng nợ quá hạn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam 14
III. Các giải pháp nhằm hạn chế và nâng cao hiệu quả xử lý nợ quá hạn 15
1. Các giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn phát sinh: 15
1.1. Ngân hàng tư vấn dịch vụ tư vấn cho khách hàng 15
1.2. Tham gia vào hoạt động của công ty, doanh nghiệp: 16
1.3. Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng: 16
1.4. Tăng cường đào tạo nghiệp vụ quản lí nợ cho cán bộ tín dụng ,nâng cao chất lượng phân tích tính dụng. 17
1.5. Thành lập phòng thẩm định. 17
2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ quá hạn. 18
2.1. Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về công tác xử lý nợ quá hạn: 18
2.2. Mở rộng nghiệp vụ mua bán nợ và phát triển một thị trường nợ 19
2.3. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại 20






Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì quan hệ tín dụng ngày càng trở nên đa dạng. Rủi ro và tổn thất tài sản là điều khó tránh khỏi trên con đường tìm kiếm lợi nhuận . Lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố song hành trong quá trình kinh doanh tiền tệ
Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, là người “đI vay để cho vay”. Thông qua việc cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò như một "bà đỡ" cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt, phát triển.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và đang đứng trước yêu cầu phải cảI cách toàn diện và sâu sắc để đáp ứng nhu cầu mới của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .Một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay là việc xử lí nợ quá hạn trong các NHTM.Với mức nợ xấu khoảng 10-12%tông tài sản có trong thời gian qua tình hình tài chính không lành mạnh của NHTM được coi là trọng tâm lớn trong tiến trình táI cơ cấu hệ thống NHTM hịên nay.Vấn đề nợ quá hạn đang là một vấn đề đáng quan tâm .Làm thế nào để giảI quyết dứt điểm nọ quá hạn , nhằm góp phần làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng và tạo điều kiện cho các NHTMthực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình trong lĩnh vực tín dụng nhất là trên lộ trình hội nhập quốc tế.
Là sinh viên được đào tạo về chuyên nghành NH-TC, đứng trước thực trạng được nêu trên, chúng em mong muốn được đóng góp công sức nhỏ bé của mình vào việc nghiên cứu công tác xử lý nợ quá hạn ở các ngân hàng thông qua đề án với nội dung :
Vấn đề nợ quá hạn ở các ngân hàng thương mại và giải pháp
Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế cùng với việc nghiên cứu có hạn nên chắc chắn còn những thiếu sót nhất định, em mong muốn nhận được sự quan tâm và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ tín dụng và những người quan tâm đến vấn đề này.
Đề án kết cấu gồm 3 chưong:
Chương I: Những vấn đề chung về nợ quá hạn.
Chương II: Thực trạng nợ quá hạn ở các ngân hàng thương mại.
Chương III: Các giải pháp nhằm hạn chế và nâng cao hiệu quả xử lý nợ quá hạn
I. Những vấn đề chung về nợ quá hạn
1. Khái quát chung về tín dụng.
1.1. Định nghĩa về tín dụng
Phạm trù tín dụng ra đời từ rất lâu, nó phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hoá đặc biệt là kinh tế thị trường phát triển mạnh
Có thể hiểu quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn, sử dụng nguồn vốn tài sản của người khác dựa trên nguyên tắc hoàn trả và tin tưởng của các chủ thể tham gia quan hệ.
Quan hệ tín dụng khác với quan hệ mua bán hay viện trợ, cho nhận
Mua bán là sự chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu để nhận được giá trị. Giá cả phản ánh giá trị của đối tượng được mua bán.
Quan hệ cho nhận là sự chuyển giao hoàn toàn quyền sở hữu cũng như sử dụng đối tượng cho nhận từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Còn trong quan hệ tín dụng đòi hỏi người sử dụng vốn của người khác phải có ý thức bảo toàn và bởi nó tuân theo nguyên tắc hoàn trả . Đồng thời người sử dụng vốn phải tìm mọi cách nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn .
Nguyên tắc của tín dụng là người vay vốn phải trả lãi suất cho khoản vốn vay. Việc trả lãi suất là cái giá phải trả để được quyền sử dụng nguồn vốn của người khác.Tỷ lệ lãi suất được thoả thuận giữa hai chủ thể tham gia quan hệ, phụ thuộc vào thời gian sử dụng vốn, khối lượng vốn tham gia trong quan hệ tín dụng đó. Tín dụng là quan hệ kinh tế dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa các chủ thể. Thời gian và khối lượng vốn đặc biệt là thời gian là nhân tố cơ bản quyết định lãi suất của khoản vay. Thời gian vay vốn càng dài thì mức độ rủi ro bị mất vốn của người cho vay càng gia tăng, chính vì vậy đối với khoản vay với thời gian lâu hơn thì thường đòi hỏi mức lãi suất cao hơn .
1.2. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng và doanh nghiệp
1.2.1 Đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng thương mại. Trên bảng tổng kết tài sản khoản mục tín dụng thường chiếm 60%-70% tổng tài sản có. Đây là con số đối với các quốc gia có "văn hoá ngân hàng" phát triển còn đối với Việt Nam khi mà người dân còn ít biết về ngân hàng thì hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng, 85 - 90% tài sản có của các ngân hàng thương mại nằm trong khoản mục tín dụng. Có thể khẳng định hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản đem lại doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng.
Để có vốn vay ngân hàng huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân, nhận tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp. Huy động tiền gửi rồi cho vay là hai nghiệp vụ sơ đẳng nhất và chủ yếu nhất trong hoạt động ngân hàng. Khi cho vay ngân hàng sẽ tính toán các chi phí để đưa ra một lãi suất cho vay theo nguyên tắc :
Lãi suất cho vay = lãi suất tiền gửi + chi phí hoạt động ngân hàng + lợi nhuận
Sử dụng nguồn vốn huy động được ngân hàng cho vay với lãi suất cho vay đảm bảo bù đắp lãi suất huy động , chi phí hoạt động của ngân hàng đồng thời đem lại lợi nhụân cho ngân hàng bởi ngân hàng cũng là một tổ chưc kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận .
1.2.2 Đối với các doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp hoạt động tín dụng vô cùng phong phú và đa dạng. Mua chịu hàng hoá, trả tiền chậm cho người bán có thể coi là một quan hệ tín dụng trong mua hàng. Giao hàng trước, chấp nhận cho người mua trả tiền chậm, thanh toán sau cũng là một hình thức của quan hệ tín dụng trong bán hàng. Vay vốn ngân hàng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động tín dụng ngân hàng... Trong các quan hệ tín dụng tại doanh nghiệp thì quan hệ tín dụng ngân hàng là chiếm tỷ trọng lớn nhất và quan trọng nhất .
Ngày nay trong thời kỳ nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể tách rời được mối quan hệ với ngân hàng .
Các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân, doanh nghiệp lớn hay nhỏ thì để phát triển sản xuất họ cũng không thể sử dụng vốn tự có. Nguồn vốn tự có chỉ đáp ứng cho hoạt động kinh doanh cá thể hay sản xuất nhỏ, phục vụ cho việc đầu tư ban đầu, sáng lập doanh nghiệp. Để phát triển sản xuất, kinh doanh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, của sự phát triển của nền kinh tế doanh nghiệp cần một nguồn vốn lớn hơn rất nhiều nguồn vốn tự có ban đầu .
Chính vì vậy tín dụng ngân hàng trở thành một kênh cung cấp vốn quan trọng cho doanh nghiệp. Hơn 2/3 nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được tài trợ bởi các khoản vay ngân hàng. Các khoản tín dụng ngân hàng chính là "dầu nhớt " để đảm bảo cho guồng máy của doanh nghiệp được hoạt động trôi chảy.giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục.
1.3. Các hình thức tín dụng
(Việc phân loại dựa trên mối quan hệ giữa doanh nghiệp vàNHTM)
1.3.1 Phân loại theo thời gian.
Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn dưói 1 năm.
Tín dụng trung hạn: là các khoản tín dụng có thời gian từ 1 đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn từ 5 năm tới 10 năm hay dài hơn tuỳ ý định của ngân hàng .
1.3.2 Phân loại theo mục đích sử dụng
1.3.2.1 Tín dụng bổ sung vốn lưu động
Tín dụng bổ sung vốn lưu động là các khoản vay mà ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp nhằm bổ sung vào nguồn vốn lưu động, đầu tư vào tài sản lưu động, phục vụ cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tín dụng bổ sung vốn lưu động thường là các khoản tín dụng ngắn hạn.
1.3.2.2 Tín dụng đầu tư vào tài sản cố định.
Đây là các khoản vay mà ngân hàng cho các doanh nghiệp vay nhằm đầu tư vào xây dựng cơ bản, nhà xưởng, máy móc thiết bị. Các khoản đầu tư này thường có thời gian thu hồi vốn khá lâu nên thường là sử dụng các khoản vay trung, dài hạn.
1.3.2.3 Tín dụng tài trợ thiếu hụt tài chính tạm thời.
Đây là các khoản vay bất thường của doanh nghiệp, thường vay với thời gian ngắn, khi các doanh nghiệp cần thanh toán tiền hàng cho người bán, tiền lương cho cán bộ, công nhân viên, thực hiện nghĩa vụ như nộp thuế... mà các nguồn thu thì chưa thể thu được doanh nghiệp sẽ gặp phải khó khăn . Lúc này doanh nghiệp sẽ được ngân hàng cấp cho khoản tín dụng thiếu hụt tài chính tạm thời nhằm giải quyết tình trạng thiếu tiền mặt của doanh nghiệp. Nguồn tín dụng này sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của doanh nghiệp không bị ngừng trệ, gián đoạn. Các khoản vay này thường được doanh nghiệp hoàn trả ngay khi họ nhận được các nguồn thu của mình.
1.3.2.4 Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng thay mặt mở thư tín dụng [ L/C ] trả chậm .
Khi một doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài doanh nghiệp sẽ yêu cầu ngân hàng thay mặt mở L/C thanh toán. Ngân hàng sẽ thay doanh nghiệp trả tiền cho phía người bán. Chỉ khi nhận đầy đủ giấy tờ phía người bán ngân hàng mới yêu cầu doanh nghiệp thanh toán tiền hàng .
2. Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng .
2.1. Định nghĩa nợ quá hạn
Nợ quá hạn là các khoản vay (khoản nợ ) đã đến thời gian trả nợ mà con nợ chưa thực hiện nghĩa vụ hoàn trả gốc, lãi của món vay đó cho chủ nợ.
Đối với các khoản vay tại ngân hàng thì chủ nợ là ngân hàng, con nợ là doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức kinh tế vay vốn tại ngân hàng.
2.2. Phân loại nợ quá hạn
2.2.1 Phân loại theo khả năng thu hồi :
2.2.1.1 Nợ quá hạn thông thường

1.1.1 Phương pháp dãn nợ
Hướng dẫn các tổ chức tín dụng cùng khách hàng xác định lại toàn bộ các khoản nợ quá hạn :”Tài thẩm định khách hàng ”.Việc táI thẩm định là việc xác định lại tư cách pháp nhân người vay , người bảo lãnh ,tình hình tài chính, công nợ của khách hàng, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ, tình hình và trị giá tài sản thế chấp cầm cố và khả năng phát mại. Trên cơ sở tái thẩm định, cần phân tích nguyên nhân các khoản nợ quá hạn và đánh giá thực trạng nợ khó đòi của từng hồ sơ tín dụng như: Phân tích theo loại hình kinh tế và khả năng cho vay , khả năng thu hồi, phân tích theo nguyên nhân. Trên cơ sở đó lên phương án xử lí theo nguyên tắc 2 bên đều đạt được những thoả thuận tối đa về việc điều chỉnh lại thời gian nợ, giãn nợ kết hợp với chính quyền địa phương thúc ép nợ, xoá nợ, giảm lãi, xoá lãI xử lí tài sản bảo đảm tiền vay, chuyển nợ thành cổ phần của các tổ chức tín dụng tại các doanh nghiệp các biện pháp cho vay tiếp để phục hồi sản xuất tạo nguồn trả nợ, sử dụng các quĩ dự phòng để bù đắp .
Dãn nợ là hình thức kéo dài thời hạn trả nợ (không quá 12 tháng). Việc dãn nợ chủ yếu được áp dụng ở các doanh nghiệp đang còn hoạt dộng kinh doanh; có nguồn thu nhập có khả năng trả nợ. Có thiện chí trả nợ, trong quá trình sử dụng vốn đã trả được một phần nợ gố, trả lãI hàng tháng đều đặn. Tài sản thế chấp , cầm cố thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng , dễ phát mại .
1.1.2 Phương pháp tận thu, gán nợ, khởi kiện
Đối với các khoản nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan cần áp dụng ngay các biên pháp tận thu, tận thu gán thu, qui tách nhiệm cụ thể cho các cá nhân (lãnh đạo cán bộ nhân viên ), khởi tố trước pháp luật .
Đối với khoản nợ do nguyên nhân khách quan :đối với các doanh nghiệp cần thiết phảI duy trì vì mục tiêu chính trị _xã hội thì xem xét cho xoá nợ , khoanh nợ , giãn nợ .Đồng thời chính phủ tạo nguồn vốn đối ứng cho các tổ chức tín dụng như xoá, khoanh giãn nợ tương ứng , chuyển vốn không chuyển gánh nặng doanh nghiệp sang ngân hàng . Các doanh nghiệp khác phải giảI thể phá sản theo pháp luật để thu hồi nợ cho ngân hàng .
Cần giảI quyết dứt điểm nợ tồ đọng giữa các tổ chức tín dụng và ngân sách nhà nước
“Gán nợ: áp dụng với khách hàng không còn khả năng trả nợ, không còn nguồn thu nhập nào khác, có uỷ quyền cho ngân hàng hoàn toàn quyền định đoạt trong việc bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ , ngân hàng có thể định tài sản thế chấp là trụ sở hay bán trả góp.
“Khởi kiện” áp dụng đối với những ngân hàng lừa đảo, bị bắt do vi phạm pháp luật, cố tình lẩn tránh, chạy trốn, sử dụng vốn sai mục đích thất thoát vốn, không còn sản xuất kinh doanh, không có khả năng trả nợ
1.2. Mở rộng nghiệp vụ mua bán nợ và phát triển một thị trường nợ
Hiện nay , nghiệp vụ mua bán nợ đã bước đầu hình thành và Bộ tài chính đã thành lập Công ti mua, bán nợ tồn đọng của doanh nghiệp (DATC). Sau hơn một năm hoạt động, đến nay DATC đã tiếp nhận xử lí nợ của khoảng 70 doanh nghiệp với trị giá của các món nợ trên 300 tỉ đồng. Mua bán nợ là một phương pháp có thể giảI quyết được tình trạng bế tắc về nợ nần ,giúp doanh nghiệp chủ nợ có thể thu hồi vốn để hoạt động. Đối với các công ti hoạt động thường xuyên phát triển nợ dài ngày thì nên áp dụng phương pháp mua bán nợ . Trên thế giới các công ti kinh doanh mua bán nợ (factoring) đã hình thành từ khá lâu và đã có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lí nợ khó đòi của các doanh nghiệp ; họ tạo ra một thị trường nợ rất sôI động có thể mang lại nhiều lợi nhuận , đồng thời cung cấp nhiều giảI pháp chuyên môn hoá cho cả chủ nợ lân con nợ .
Để mở rộng phạm vi áp dụng và hiêu quả của các giao dịch mua bán nợ, cần tạo điều kiện mở rộng các giao dịch thương phiếu và các công cụ thanh toán quốc tế khác .Các công ti xuất khẩu của Việt nam có thể bán các khoản phảI thu cho các công ti kinh doanh nợ để nhanh chóng thu hồi tiền bán hàng trước thời hạn thanh toán.Nhà nước cần khẩn trương ban hành các những qui định pháp lí, tạo hành lang cần thiết cho các giao dịch mua bán nợ của các doanh nghiệp
1.3. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Ngoài chính sánh cho vay thích hợp, mỗi ngân hàng cần thành lập và duy trì “dự trữ cho các khoản tổn thất ” . Cho vay bao giờ cũng bao gồm rủi ro và xảy ra mất mát .Do đó nhằm tháo gỡ khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc phát mại tài sản cố định không bù đắp vốn vay hay tài sản thế chấp không xử lí được .Vì thế các ngân hàng đều duy trì dự trữ cho các khoản tín dụng tổn thất .Các ngân hàng được phép lập dự trữ cho các khoản tín dụng tổn thất từ khoản lợi nhuận trước khi tính thuế dến khi các khoản dự trữ này lên tới mức tối đa là 2,4% dư nợ tín dụng hợp lí .Vì khoản dự trữ này góp phần bảo vệ người kí thác ,nên đã hình thành vốn tự có và được xem là ngwón vốn quan trọng của ngân hàng.
Kết luận
Kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Để quá trình đó diễn ra nhanh chóng và thuận lợi đòi hỏi phải có hệ thống ngân hàng phát triển. Một trong những nguyên nhân hiện nay đang kìm hãm sự phát triển của hệ thống ngân hàng là nợ quá hạn. Nợ quá hạn đang là một thách thức và xử lý nợ quá hạn là một bài toán khó đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam .
Trên đây là vài nét về thực trạng tình hình nợ quá hạn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam và một số giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn. Các giải pháp đó có thể chưa phải là hữu hiệu nhất ở Việt Nam song chúng em mong rằng nó phần nào sẽ làm giảm bớt được tỷ lệ nợ quá hạn hiện nay ở các ngân hàng. Em xin chân thành Thank thầy giáo đã cung cấp cho chúng em những kiến thức và giúp đỡ em hoàn thành đề án này.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top