Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

phần mở đầu
Cơ học nghiên cứu các quy luật cân bằng và chuyển động của vật thể d−ới
tác dụng của lực. Cân bằng hay chuyển động trong cơ học là trạng thái đứng yên
hay dời chỗ của vật thể trong không gian theo thời gian so với vật thể khác đ−ợc
làm chuẩn gọi là hệ quy chiếu. Không gian và thời gian ở đây độc lập với nhau.
Vật thể trong cơ học xây dựng d−ới dạng các mô hình chất điểm, cơ hệ và vật
rắn.
Cơ học đ−ợc xây dựng trên cơ sở hệ tiên đề của Niu tơn đ−a ra trong tác
phẩm nổi tiếng " Cơ sở toán học của triết học tự nhiên" năm 1687 - chính vì thế
cơ học còn đ−ợc gọi là cơ học Niu tơn.
Cơ học khảo sát các vật thể có kích th−ớc hữu hạn và chuyển động với vận
tốc nhỏ hơn vận tốc ánh sáng. Các vật thể có kích th−ớc vĩ mô, chuyển động có
vận tốc gần với vận tốc ánh sáng đ−ợc khảo sát trong giáo trình cơ học t−ơng đối
của Anhxtanh.
Trong các tr−ờng đại học kỹ thuật, cơ học làm nền tảng cho các môn học
kỹ thuật cơ sở và kỹ thuật chuyên ngành nh− sức bền vật liệu, nguyên lý máy,
động lực học máy, động lực học công trình, lý thuyết tính toán máy nông nghiệp,
lý thuyết ô tô máy kéo v.v...
Cơ học đã có lịch sử lâu đời cùng với quá trình phát triển của khoa học tự
nhiên, bắt đầu từ thời kỳ phục h−ng sau đó đ−ợc phát triển và hoàn thiện dần.
Các khảo sát có tầm quan trọng đặc biệt làm nền tảng cho sự phát triển của cơ
học là các công trình của nhà bác học ng−ời ý Galilê (1564- 1642). Galilê đã
đ−a ra các định luật về chuyển động của vật thể d−ới tác dụng của lực, đặc biệt là
định luật quán tính. Đến thời kỳ Niutơn (1643- 1727) ông đã hoàn tất trên cơ sở
thống nhất và mở rộng cơ học của Galilê, xây dựng hệ thống các định luật mang
tên ông - định luật Niutơn. Tiếp theo Niutơn là Đalămbe (1717- 1783),
ơle ( 1707 - 1783) đã có nhiều đóng góp cho cơ học hiện đại ngày nay.

ơle là ng−ời đặt nền móng cho việc hình thành môn cơ học giải tích mà
sau này Lagơrăng, Hamintơn, Jaccobi, Gaoxơ đã hoàn thiện thêm.
Căn cứ vào nội dung và các đặc điểm của bài toán khảo sát, ch−ơng trình
cơ học giảng cho các tr−ờng đại học kỹ thuật có thể chia ra thành các phần: Tĩnh
học, động học, động lực học và các nguyên lý cơ học. Tĩnh học nghiên cứu các
quy luật cân bằng của vật thể d−ới tác dụng của lực. Động học chỉ nghiên cứu
các quy luật chuyển động của vật thể đơn thuần về mặt hình học. Động lực học
nghiên cứu các quy luật chuyển động của vật thể d−ới tác dụng của lực. Các
nguyên lý cơ học là nội dung cơ bản nhất của cơ học giải tích. Cơ học giải tích
chính là phần động lực học của hệ đ−ợc trình bày theo h−ớng giải tích hoá.
Cơ học là khoa học có tính hệ thống và đ−ợc trình bày rất chặt chẽ . Khi
nghiên cứu môn học này đòi hỏi phải nắm vững các khái niệm cơ bản và hệ tiên
đề, vận dụng thành thạo các công cụ toán học nh− hình giải tích, các phép tính vi
phân, tích phân, ph−ơng trình vi phân... để thiết lập và chứng minh các định lý
đ−ợc trình bày trong môn học.
Ngoài ra ng−ời học cần th−ờng xuyên giải các bài tập để củng cố kiến
thức đồng thời rèn luyện kỹ năng áp dụng lý thuyết cơ học giải quyết các bài
toán kỹ thuật.
Tĩnh Học
Ch−ơng 1
Các khái niệm cơ bản và hệ tiên đề của tĩnh học
lý thuyết về mô men lực và ngẫu lực
1.1. các khái niệm cơ bản
Tĩnh học nghiên cứu các quy luật cân bằng của vật rắn tuyệt đối d−ới tác
dụng của lực. Trong tĩnh học có hai khái niệm cơ bản là vật rắn tuyệt đối và lực.
1.1.1. Vật rắn tuyệt đối
Vật rắn tuyệt đối là vật thể có hình dạng bất biến nghĩa là khoảng cách hai
phần tử bất kỳ trên nó luôn luôn không đổi. Vật thể có hình dạng biến đổi gọi là
vật biến dạng. Trong tĩnh học chỉ khảo sát những vật thể là rắn tuyệt đối th−ờng
gọi tắt là vật rắn. Thực tế cho thấy hầu hết các vật thể đều là vật biến dạng. Song
nếu tính chất biến dạng của nó không ảnh h−ởng đến độ chính xác cần có của
bài toán có thể xem nó nh− vật rắn tuyệt đối trong mô hình tính toán.
1.1.2. Lực và các định nghĩa về lực
Lực là đại l−ợng đo tác dụng cơ học giữa các vật thể với nhau. Lực đ−ợc
biểu diễn bằng đại l−ợng véc tơ có ba yếu tố đặc tr−ng: độ lớn (còn gọi là c−ờng
độ), ph−ơng chiều và điểm đặt. Thiếu một trong ba yếu tố trên tác dụng của lực
không đ−ợc xác định. Ta th−ờng dùng chữ cái có dấu véc tơ ở trên để ký hiệu các
véc tơ lực. Thí dụ các lực P
r
, F1
r
,.... N
r
. Với các ký hiệu này phải hiểu rằng các
chữ cái không có dấu véc tơ ở trên chỉ là ký hiệu độ lớn của nó. Thí dụ độ lớn
của các lực P
r
, F
r
... là P, F, ...N. Độ lớn của các lực có thứ nguyên là Niu tơn
hay bội số Kilô Niu tơn viết tắt là (N hay kN).
rN
Sau đây giới thiệu một số định nghĩa:

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top