Download miễn phí Đề tài Giải pháp khai thác tiềm năng thế mạnh của vùng nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn





Chương i 1

cơ sở lý luận về lao động việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá 1

I/ những vấn đề lý luận cơ bản về lao động, việc làm 1

1. Lao động và thị trường lao động 1

1.1. Lao động 1

1.2. Nguồn lao động 2

1.3. Thị trường lao động 3

2. Việc làm 7

II/ một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu lao động - mô hình hai khu vực và di cư từ nông thôn ra thành thị 10

1. Mô hình của Lewis - Fei - Ranis 10

2. Mô hình của TODARO 13

3. Mô hình hai khu vực của H.Oshima 16

III. Vai trò của giải quyết vấn đề lao động, việc làm ở nông thôn Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá 17

1. Khái niệm công nghiệp hoá- hiện đại hoá, thực chất và mục tiêu của công nghiệp hoá-hiện đại hoá ở nước ta. 17

1.1 Khái niệm và thực chất của công nghiệp hoá-hiện đại hoá. 17

1.2. Mục tiêu của công nghiệp hoá-hiện đại hoá ở nông thôn. 19

2. Vai trò của giải quyết vấn đề lao động việc làm ở nông thôn Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá-hiện đại hoá. 19

2.1. Về mặt kinh tế 19

2.2. Về mặt xã hội 21

IV. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá của một số nước trên thế giới 22

1.Đài Loan 22

2. Thái Lan 24

3. Nhật Bản 25

CHƯƠNG II 27

THựC TRạNG LAO ĐộNG, VIệC LàM ở NÔNG THÔN Và 27

THựC TRạNG GIảI QUYếT LAO ĐộNG, VIệC LàM TạI VIệT NAM 27

i. thực trạng lao động, việc làm ở nông thôn 27

1. Đánh giá tình hình lao động và giải quyết việc làm trong nông thôn thời kỳ 1990-2000 27

1.1. Đặc điểm nguồn lao động nông thôn 27

1.1.1. Nguồn lao động nông thôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng nhanh 27

Bảng 2: Tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu về dân số - lao động 28

1.1.2. Nguồn lao động nông thôn phân bố giữa các vùng và các ngành không hợp lý 30

1.1.3. Chất lượng nguồn lao động nông thôn 32

2/ Thực trạng việc làm trong nông nghiệp nông thôn Việt Nam 36

2.1. Vấn đề việc làm với phân bố quỹ thời gian của lao động nông thôn. 36

Hình 1: Phân bổ quỹ thời gian vao các hoạt động của lao động nông thôn. 38

2.2. Cơ cấu ngành nghề của lao động nông thôn xét theo việc làm. 39

2.2.1/ Cơ cấu ngành nghề của lao động nông thôn xét theo việc làm chính. 39

2.2.2/ Cơ cấu ngành nghề của việc làm phụ trong lao động nông thôn. 41

II/ thực trạng công tác giải quyết lao Động, việc làm ở việt nam. 43

III/ tác động của các chính sách, biện pháp khuyến khích tạo việc làm trong nông nghiệp, nông thôn. 46

1. Một số chính sách có tác động đến khả năng tạo việc làm trong nông nghiệp, nông thôn. 47

2. Các chương trình quốc gia có mục tiêu tạo việc làm nông thôn 48

iV/ mâu thuẫn và thách thức đặt ra đối với công tác giảI quyết lao động, việc làm ở nông thôn hiện nay. 50

Chương iii: 55

một số giải pháp và kiến nghị giải quyết vấn đề lao động, việc làm ở nông thôn trong thời kỳ cnh-hđh 55

i. mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ 55

1/ Mục tiêu giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn từ nay tới năm 2020 55

1.1/ Mục tiêu chiến lược đến 2020 55

1.2/ Mục tiêu ngắn hạn 55

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g thêm. Đồng bằng sông Hồng với những nỗ lực rất lớn trong phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm đáng kể (10%).
Chung cho các vùng nông thôn, lao động nông nghiệp trong thời gian từ 1996 đến 1999 tăng với tốc độ 2,6%; công nghiệp, dịch vụ tăng 11% và 13%. Điều này cho thấy mặc dù chủ trương chuyển mạnh lao động nông nghiệp sang các hoạt động phi nông nghiệp nhưng trong nông thôn khả năng tiếp nhận lao động của các ngành công nghiệp, dịch vụ vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Trong 3 năm vẫn có tới 1,69 triệu lao động tăng thêm trong ngành nông nghiệp, chỉ có trên 750 ngàn lao động tăng thêm trong ngành công nghiệp xây dựng và ở khu vực dịch vụ là 1,4 triệu lao động.
1.1.3. Chất lượng nguồn lao động nông thôn
Chất lượng nguồn lao động nông thôn là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh nhiều yếu tố: trình độ văn hoá, trình độ kỹ thuật, tay nghề, thể trạng sức khoẻ của những người lao động, v.v
Theo báo cáo thực trạng lao động và vệc làm năm 1999, nhìn chung trình độ học vấn của lực lượng lao động thường xuyên ngày càng được nâng cao, tỷ lệ số người chưa biết chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học ngày càng giảm. Năm 1996, tỷ lệ lao động biết chữ của nước ta đạt 94,25%. Riêng khu vực nông thôn là 93,43%, trong khi đó người chưa tốt nghiệp PTCS là 40%, tốt nghiệp PTTH là trên 9%.
Bảng 4: Trình độ văn hoá của lực lượng lao động
Thành thị
Nông thôn
Chung
Lực lượng lao động (%)
100
100
100
Chưa biết chữ
1,43
4,89
4,12
Chưa tốt nghiệp tiểu học
10,51
20,11
17,97
Đã tốt nghiệp tiểu học
22,73
30,65
28,89
Đã tốt nghiệp PTCS
27,91
33,09
31,94
Đã tốt nghiệp PTTH
37,42
11,26
17,09
Nguồn: Thực trạng lao động và việc làm Việt Nam, NXB Thống kê 1999.
So sánh giữa khu vực thành thị và nông thôn: lực lượng lao động ở khu vưc nông thôn có trình độ học vấn thấp hơn hẳn khu vực thành thị. Lực lượng lao động ở thành thị đã tốt nghiệp cấp II và cấp III chiếm 65,33% cao hơn tỷ lệ chung của toàn quốc là 16,3%. Trong khi đó, ở khu vực nông thôn tỷ lệ này chỉ chiếm 44,35% thấp hơn tỷ lệ chung toàn quốc là 4,68%. Điều đó cho thấy mức chênh lệch trình độ văn hoá giữa nông thôn và thành thị là rất lớn, bên cạnh đó trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề của người lao động ở nông thôn cũng ở mức độ thấp. Hầu hết là lao động giản đơn, với công cụ lao động thủ công, lạc hậu, quá trình sản xuất dựa vào kinh ngiệm là chính. Lực lượng lao động lành nghề, lao động chất xám không đáng kể, lại phân bố không đều, chưa gắn với sản xuất, với phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Đây cũng là một trong những nhân tố gây cản trở rất lớn đến việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, tăng năng suất lao động vào sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn lao động theo hưóng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nông thôn ở nước ta hiện nay.
Về trình độ chuyên môn của lao động nông thôn, theo số liệu điều tra năm1997, số lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm 92,7%, cao hơn mức cả nước là 5, có chuyên môn kỹ thuật là 9,3%. Trong đó, công nhân kỹ thuật (có bằng và không có bằng) và sơ cấp chiếm 4,2%, trung học chuyên nghiệp chiếm 2,65%, cao đẳng và đại học 0,94% và trên đại học 0,006%. Đến năm 1998, con số này đã được cải thiện với 87,71% số lao động không có chuyên môn kỹ thuật và 12,29% được đào tạo. Song qua số liệu ta thấy, hầu hết lao động nông thôn vẫn chưa được đào tạo nghề, chưa có chuyên môn kỹ thuật.
Bảng 5: Cơ cấu lao động chia theo trình độ chuyên môn .
Trình độ chuyên môn
Cả nước
Thành thị
Nông thôn
Chung
Nữ
Chung
Nữ
Chung
Nữ
1. Không có CMKHKT
87,71
90,05
61,24
72,06
92,70
94,48
2. Sơ cấp
1,50
1,53
2,49
3,16
1,25
1,13
3. CNKT có bằng
2,04
0,63
5,92
2,14
1,60
0,25
4. CNKT không có bằng
2,33
1,60
6,21
4,65
1,35
0,85
5.Trung học chuyên nghiệp
3,80
3,98
8,34
10,08
2,65
2,48
6. Cao dẳng - Đại học
2,50
2,15
8,69
7,75
0,94
0,78
7. Trên đại học
0,05
0,02
0,20
0,08
0,006
0,005
8. Khác
0,04
0,02
0,11
0,06
0,02
0,01
Nguồn: Thực trạng lao động việc làm năm 1997 - NXBTK 1998.
ở khu vực thành thị, lực lượng lao động đã qua đào tạo chiếm 28,76% gấp 2,4 lần so với tỷ lệ chung của cả nước và gấp so với khu vực nông thôn 3 lần. Trong đó, công nhân kỹ thuật và sơ cấp chiếm 12,14%, trung học chuyên nghiệp chiếm 8,34%, cao đẳng và đại học 8,69%, trên đại học chiếm 0,2%. Như vậy, nếu chỉ xét riêng tỷ lệ lao động theo trình độ chuyên môn ta đã thấy mức chênh lệch về trình độ chuyên môn giữa thành thị và nông thôn là khá lớn và ngày càng tăng. Song khi xét thêm về quy mô lực lượng lao động của hai khu vực này thì mức chênh lệch đó lại rất lớn. Điều này đặt ra một yêu cầu cấp bách trong thời gian tới là Nhà nước phải không ngừng tổ chức công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng và cả nước nói chung để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và các bước tiếp sau nữa.
Trong 7 vùng lãnh thổ, vùng có tỷ lệ lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật cao nhất là Đông Nam Bộ (17,8%); tiếp đến là Đồng bằng sông Hồng (12,19%). Vùng có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp là Đồng bằng sông Cửu Long (7,75%).
Chất lượng nguồn lao động không chỉ thể hiện ở trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật mà còn ở thể lực, sức khoẻ của người lao động. Thể lực của ngưòi lao động nông thôn rất hạn chế: chiều cao trung bình của lao động nông thôn là 156 cm, thấp hơn chiều cao bình quân của thành thị là 6cm. Trọng lượng trung bình của cư dân nông thôn là 48kg, trong khi đó ở khu vực thành thị là 50kg. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ở nông thôn còn khá cao, khoảng 50%.
Ngoài những đặc điểm nêu trên, trong nông thôn năng suất lao động và thu nhập của người lao động thấp, số người ăn theo rất lớn, lao động chưa được sử dụng còn nhiều.
Theo niên giám thông kê năm 1996, 1997 ta thấy năng suất lao động và thu nhập của người lao động ở nông thôn rất thấp, năm 1997 là 244.419 đồng/tháng/lao động; năm 1998 là 297.373 đồng/tháng/lao động, có tăng nhưng rất chậm. So với một số nước như Thái Lan, Hàn Quốc năng suất của nước ta tương ứng chỉ bằng 1/4, 1/12 năng suất của họ.
Cũng theo số liệu điều tra của Tổng Cục Thống kê năm1995, tỷ lệ hộ đói cùng kiệt ở Việt Nam là 25%, chủ yếu tập trung ở nông thôn; có 20,6% số hộ thu nhập không đủ thanh toán khẩu phần ăn duy trì cuộc sống; có 21,55% số hộ thu nhập dưới trung bình; có 32,62% số hộ thu nhập trung bình; có 18,13% số hộ thu nhập khá và số hộ thu nhập cao chỉ có 7,1%. Như vậy số hộ có mức thu nhập dưới trung bình và số hộ thu nhập không đủ thanh toán khẩu phần ăn chiếm tới 42,15%. Sự chênh lệch giữa nhóm giàu và nhóm cùng kiệt ở nông thôn là5,62 lần.
Bên cạnh đó, số người ăn theo trong nông thôn rất lớn. Theo điều tra lao động việc làm của Bộ Lao Động - Thương binh Xã hội (năm 1996), số khẩu nông thôn hiện có 57 triệu người trong đó có 27,38 triệu người có khả năng lao động. Cụ thể bình quân khẩu, lao động/hộ ở các vùng như sau:
Bảng 6:
Khu vực
Bình quân khẩu/hộ (người)
Bình quân lao động/hộ (người)...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp mobile backhaul và phương án triển khai trên mạng viễn thông hưng yên Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu, phân tích giải pháp mobile backhaul và ứng dụng triển khai trên mạng viễn thông của VNPT tuyên quang Công nghệ thông tin 0
H BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP:GIẢI PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN MỎ ĐÁ XâY DỰNG NÚI TRÀ ĐUỐC TỈNH KIÊN GIANG Sinh viên chia sẻ 0
D Tiềm năng và giải pháp khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình Luận văn Kinh tế 1
T Giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai dự án EDOCMAN của công ty cổ phần giải pháp phần mềm CMC (CMCSoft) Luận văn Kinh tế 2
M Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên dệt Minh Khai Luận văn Kinh tế 2
P Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác Văn hoá ẩm thực Hà Nội nhằm thu hút khách du lịch Luận văn Kinh tế 0
G Một số giải pháp nhằm tăng cường triển khai các dự án FDI Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường khai thác nghiệp vụ bảo hiểm Con người phi nhân thọ tại Công ty Bảo hi Luận văn Kinh tế 0
N Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác Bảo hiểm nhân thọ tại Công ty bảo hiểm nhân thọ Bắc Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top