huu.letrong

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng tiết kiệm vật tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp





Lời nói đầu 1

ChươngI: cơ sở lý luận về tiết kiệm vật tư của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh 3

1. Các khái niêm cơ bản về vật tư và tiết kiệm vật tư 3

1.1. vật tư 3

1.1.1. Khái niệm 3

1.1.2. Phân loại vật tư – kỹ thuật 3

1.2. Định mức tiêu dùng vật tư 4

1.3. Tiết kiệm vật tư 4

2. Vai trò của tiết kiệm vật tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4

2.1. Giảm chí phí trong quá trình sản xuất sản phẩm từ đó làm giảm giá thành của sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm 4

2.2. Làm tăng quy mô sản xuất từ đó tạo nhiều sản phẩm hơn cho xã hội 5

2.3. Góp phần nâng cao công xuất của máy móc thiết bị 5

2.4. Thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất 5

2.5. Tăng khả năng cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, doanh nghiệp, toàn nền kinh tế quốc dân 6

3. Những biện pháp cơ bản nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư 6

3.1. Hạ thấp trọng lượng thực của sản phẩm, sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu chính trên cơ sở bảo đảm chất lượng 6

3.2. Không ngừng giảm bớt phế liệu sinh ra, tích cực sử dụng phế liệu, sử dụng tổng hợp nguyên vật liệu 6

3.3. Sử dụng vật liệu thay thế trên cơ sở bảo đảm chất lượng sản phẩm với hiệu quả kinh tế cao 8

3.4. Tăng cường công tác quản lý sử dụng vật tư 8

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


iệu được thay thế; nghiên cứu việc thay thế vật liệu ngay trong thiết kế sản phẩm và đồng thời phải cải tiến quy trình công nghệ, cải tiến máy móc thiết bị cho phù hợp điều kiện mới.
3.4. Tăng cường công tác tổ chức quản lý sử dụng vật tư
Đi đôi với các biện pháp tổ chức kỹ thuật phải rất coi trọng áp dụng các biện pháp tổ chức và quản lý, như tăng cường công tác kiểm tra và hạch toán vật tư, thực hiện tốt các chế độ quản lý vật tư, chế độ trách nhiệm vật chất và khuyến khích lợi ích vật chất
Chương II
Thực trạng tiết kiệm vật tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
A. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
1. Việt Nam và hội nhập kinh tế quốc tế
1.1. Nền kinh tế Việt Nam khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
Nền kinh tế của nước ta là một nền kinh tế mở quy mô nhỏ, do đó chịu nhiều sức ép từ bên ngoài. Hiện nay việt nam đã tiến hành mở rộng và quan hệ thương mại với các nước. Đến naty, Việt Nam đã ký kết trên 70 hiệp định thương mại song phương, trong đo, đáng chú ý là hiệp định thương mại Việt-Mỹ ký năm 2001. Việt Nam đã lần lượt tham gia vào nhiêu tổ chức kinh tế, thương mại quốc tế.
Bước phát triển có ính đột phá của quá trình này là Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN ngày 25/7/1995và tham gia các cơ chế liên kết ASEAN trong các lĩnh vức đầu tư sở hữu trí tuệ, công nghệ thông tinTháng11/1998 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của diến đàn Hợp tác kinh tế châu A thái bình dương (APEC), Khối kinh tế khu vực lớn nhất thế giới, chiếm hơn 80% kim ngạch buôn bán, gần 2/3 đầu tư và hơn 50% viện trợ nước ngoài tại Việt Nam. Tháng 12/1994 Việt Nam gửi đơn xin gia nhập tổ chức Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan(GATT). Tiền thân của Tổ chức thương mại thế Giới (WTO), một tổ chức thương mại toàn cầu với 145 thành viên, hiện kiểm soát trên 90% tổng giá trị thương mại giao dịch thế giới. Cho đến nay Việt Nam đã tiến hành chuẩn bị giai đoạn đàm phán thực chất về mở cửa thị trường với các nước thành viên WTO. Đầu năm 2002 Việt Nam cùng với các nước ASEAN tiến hành đàm phán với Trung Quốc về thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc
“Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới” là một chủ trương sáng suốt của Đại hội VIII Đảng ta, thể hiện tầm nhìn chiến lược, tư duy khoa học phù hợp với nhu cầu của đất nước và thực tiễn của thời đại.
Mọi người đều biết : Nhiều thế kỷ trước, những tiến bộ trong kỹ thuật hàng hải và công nghệ đóng tầu, khai phá đường giao thông, những bước phát triển của thị trường hàng hóa đã tạo điều kiện mở mang giao lưu buôn bán giữa các quốc gia. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng trở nên phổ biến, bao quát nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức. Đặc biệt vài chục năm gần đây, xuất hiện những nhân tố kinh tế - kỹ thuật rất mới dẫn đến bước phát triển nhảy vọt là toàn cầu hóa các quan hệ kinh tế. Đó là :
Lực lượng sản xuất vươn mạnh ra ngoài biên giới quốc gia cùng nhiều công nghệ hiện đại, nhất là cuộc cách mạng thông tin đã tạo nên cuộc cách mạng thông tin liên hoàn toàn cầu; những tiến bộ mới trong giao thông vận tải đã rút ngắn thời gian giao tiếp giữa các vùng lãnh thổ biên giới... Nhưng điều kiện vật chất có tính quyết định đó làm cho các hoạt động kinh tế lan tỏa khắp toàn cầu.
Sự phân công lao động quốc tế vừa phổ cập trên diện rộng, vừa phát triển theo chiều sâu. Các quan hệ thương mại, các dòng vốn đầu tư, các hoạt động dịch vụ phát triển rộng khắp chưa từng có giữa các nước.
Mức độ liên kết thống nhất của thị tường thế giới được tăng cường : không còn hiện tượng tách rời thị trường XHCN ( khu vực I) với thị trường TBCN ( khu vực II) ; các cường quốc công nghiệp không còn phân chia thị trường thế giới thành những vùng ảnh hưởng rõ rệt của riêng từng nước ; các công ty đa quốc gia phát triển nhanh chong, trong cùng một lúc, thậm nhập thị trường nhiều nước; quy mô và tốc độ chu chuyển vốn, hàng hóa, dịch vụ, lao động, công nghệ tăng lên rất nhanh, diễn ra đồng thời trên cả ba cấp : quốc gia, khu vực, toàn cầu.
Đúng như nhận định của Mác-Ănghen trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản: “Đại công nghiệp tạo ra thị trường thế giới. Thay cho tình trạng cô lập trước kia của các địa phương và dân tộc tự cung tự cấp, ta thấy phát triển những quan hệ phổ biến, sự phụ thược phổ biến giữa các dân tộc”. hay như mọi suy tưởng khác của các nhà kinh điển cho rằng: Giá rẻ của sản phẩm là những trọng pháo bắn thủng vạn lý trường thành của các quốc gia.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Bức tranh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cực kỳ đa dạng và phức tạp. Do đó, hiện có tình hình là trên thế giới cũng như trong một nước, thậm chí trong cùng một trường đại học, một cơ quan nghiên cứu lý luận, đang có những quan niệm và nhìn nhận khác nhau, thậm chí đối lập nhau về toàn cầu hóa và hội nhập quốc té, thể hiện ở rất nhiều tài liẹu nghiên cứu và sách báo xuất bản, mặc dầu hầu như không một ai phủ nhận trên thực tế có sự tông tại của xu thế toàn cầu hóa và hoạt động hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh đó, đối với nước ta, điều dặc biết quan trọng là phải xuất phất từ lợi ích và điều kiện cụ thể của nước ta, chủ động xem xét nhận biết xu thế diễn biến của kinh tế thế giới, tự mình nhìn nhận những gì là thời cơ, lợi thế có thể và cần tranh thủ, những gì là thách thức cần đối phó, là tiêu cức cần phòng hốn, để độc lập xác định thái độ, chủ trương, phương án hội nhập một cách thích hợp, nhằn mục tiêu: đi đôi với khai thác tối đa mọi tiềm năng nội lực, cần ra sức tanh thủ các nguồn ngoại lực như là những nguồn lực bổ sung rất quan trọng cho phát triển kinh tế-xã hội, tạo cho nền kinh tế nước ta vị thế có lợi trong phân công lao động quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập tự chủ và định hướng XHCN, bảo đảm an ninh quốc gia và bản sắc dân tộc.
Nếu chỉ hạn chế trong nguồn lực hạn hẹp hiện có thì không thể đẩy nhanh nhịp đọ phất triển kinh tê, khoong thể giải quyết sớm những vấn đề xã hội bức xúc nhhuw việc lạm, xóa đói giảm nghèo... Thậm chí nguy cơ tụt hậu xa hơn sẽ trở thành hiện thực nghiệt ngã, phất sinh nhiều vấn đề kinh tế xã hội rất phức tạp. Ai cũng biết trên thị trường thế giới, rất dồi dào thiết bị, bật tư và nhiều nguồn vốn đầu tư. Nhưng không hội nhập quốc tế, đứng ngoài quan hện đa phương, song phương thì việc tận dụng các nguồn vật chất đó nhất đọnh gặp nhiều khó khăn, hạn chếm phải trả giá cao hơn: nợ lần khó vay, khó trả, thạm chó không trả được, hậu họa sẽ rất lớn.
Đối với nước ta, xuất phát từ nhiệm vụ trung tâm là đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện thu hút những nguồn vật chất như vốn, thiết bị, vật liệu mà nước ta rất thiếu và rất cần; những tiến bộ khoa học công nghệ, những kiến thức hiện đại về...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
L Nghiên cứu thực trạng dạy và học ngữ pháp trong các tiết "Language focus" trong sách giáo khoa mới " Ngoại ngữ 0
T [Free] Đề án Thực trạng và giải pháp điều tiết phát triển thị trường bất động sản của Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
N Thực trạng nền kinh tế và vai trò của chính phủ trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế ở nước ta Luận văn Kinh tế 2
L Thực trạng loét bàn chân và sử dụng giầy, dép của bệnh nhân Đái tháo đường tại Bệnh viện Nội tiết tr Tài liệu chưa phân loại 2
G Thực trạng loét bàn chân và sử dụng giày, dép của bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện Nội tiết Tr Tài liệu chưa phân loại 0
N Thực trạng và giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH TMCP đầu tư và phát triển Việt Tài liệu chưa phân loại 0
T Thực trạng và giải pháp cho nền kinh tế Việt Nam và vai trò của chính phủ trong điều tiết vĩ mô nền Tài liệu chưa phân loại 0
Q THỰC TRẠNG ĐIỀU TIẾT THU NHẬP CỦA NƯỚC TA Luận văn Kinh tế 0
A Đề cương chi tiết: Đánh giá thực trạng bán các sản phẩm điện tử qua mạng cho giới trẻ. Luận văn Kinh tế 0
D Tiểu luận Thực trạng của vấn đề tiết kiệm ở Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top