chuot_ham

New Member

Download miễn phí Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ internet ở công ty điện toán và truyền số liệu - VDC





 

CHƯƠNG I 1

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ INTERNET Ở CÔNG TY ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU - VDC 1

1. Giới thiệu về công ty VDC 1

1.1. Lịch sử phát triển của công ty 2

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty VDC 6

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty 6

1.2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của công ty 6

1.2.3. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban trong công ty VDC 7

1.3. Các sản phẩm và dịch vụ chính của công ty 9

1.3.1. Dịch vụ VNN/Internet 9

1.3.2. Các dịch vụ gia tăng trên Internet 9

1.3.3. Dịch vụ truyền số liệu 10

1.3.4. Các sản phẩm tin học 11

2. Thị trường dịch vụ Internet ở Việt Nam và vị thế cạnh tranh của công ty VDC trên thị trường dịch vụ Internet 11

2.1. Phân tích tổng số và cơ cấu các loại dịch vụ Internet ở Việt Nam 11

2.2. Tình hình cung cấp dịch vụ Internet trên thị trường 16

2.3. Tình hình cầu dịch vụ Internet trên thị trường 18

2.4. Xu hướng vận động của thị trường dịch vụ Internet tại Việt Nam 20

2.5. Tình hình cạnh tranh của VDC trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ Internet 22

2.5.1. FPT (công ty truyền thông FPT) 22

2.5.2. SPT (Công ty cổ phần bưu chính viễn thông Sài Gòn) 23

2.5.3. NetNam (Công ty NetNam) 24

2.5.3. Vietel (Công ty Bưu chính Viễn thông Quân đội) 25

3. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh dịch vụ Internet tại công ty VDC. 25

3.1. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VDC 25

3.2. Tình hình kinh doanh dịch vụ Internet tại Công ty VDC 32

3.2.1. Nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu và tìm kiếm khách hàng 32

3.2.2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh dịch vụ Internet 33

3.2.3. Tổ chức thực hiện hoạt động nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ Internet 35

3.2.3.1. Tổ chức kênh phân phối dịch vụ Internet 35

3.2.3.2. Hệ thống giá dịch vụ Internet 37

3.2.3.3. Các hoạt động xúc tiến kinh doanh dịch vụ Internet của công ty VDC 39

3.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet tại công ty VDC 39

3.3. Nhận xét, đánh giá về hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet tại công ty VDC 45

3.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty VDC trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ Internet 45

3.3.2. Một số tồn tại về hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet của Công ty VDC trong thời gian qua 47

3.3.3. Một số nguyên nhân của những tồn tại nêu trên 48

KẾT LUẬN 49

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


c biệt tuyến trục chính Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, có nhiều tuyến không có dự phòng, chưa thực sự bảo đảm yêu cầu phát triển của Internet. Bộ Bưu chính Viễn thông đã kịp thời áp dụng công nghệ truyền dẫn mới trên thế giới là ADSL để nâng cao chất lượng dịch vụ Internet, đưa Internet tới mọi người dân.
- Khả năng cung cấp dịch vụ
Đến tháng 2/2005, tình hình phát triển Internet ở Việt Nam là:
+ Số lượng thuê bao: 2199312 thuê bao
+ Số lượng sử dụng Internet: 6509964 người
+ Tỷ lệ số dân sử dụng Internet: 7.89%
+ Tổng băng thông kênh nối quốc tế của Việt Nam: 2221 Mbp.
+ Tổng số địa chỉ IPđã cung cấp: 454912
Đây là một tỷ lệ tương đối cao nhưng so với các nước ở trong khu vực Đông Nam á thì tỷ lệ này là thấp.
Biểu 6: Thống kê số người sử dụng Internet của khu vực Đông Nam á
Tên quốc gia
Dân số (người)
Số ngươi sử dụng Internet
Tỷ lệ (%)
Malayxia
24.000.000
8629000
35,95
Singapore
4225000
2100000
49,70
Brunei
362000
35000
9,66
Thái Lan
63300000
60310000
9,52
Philippines
81500000
3500000
4,29
Việt Nam
81000000
3500000
4,32
Indonesia
231340000
800000
3,45
Lào
592100
15000
0,25
Cambodia
13124000
30000
0,22
Myanmar
51000000
28000
0,05
Khu vực Asean
555772000
31868000
5,73
(Nguồn: Bộ Bưu chính Viễn thông - Trung tâm Internet Việt Nam)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ lệ số người sử dụng Internet ở Việt Nam thấp hơn tỷ lệ trung bình của khu vực Asean, một số nước phát triển như Singapore có số người sử dụng Internet gấp 10 - 20 lần nước ta. Để nhằm thúc đẩy và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet ngang tầm với các nước trên thế giới và trong khu vực, Bộ chính trị đã đưa ra chỉ thị 58 tạo thêm cơ hội cho các nhà kinh doanh dịch vụ Internet, giúp chúng ta vượt qua mọi thách thức và hội nhập thành công vào nền kinh tế quốc tế ở ngay những thập kỷ đầu của thế kỷ.
Bước đầu thực hiện chiến lược đó, hiện nay chúng ta có 3 công ty cung cấp dịch vụ kết nối Internet, 5 công ty cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và16 nhà cung cấp thông tin trên Internet.
2.3. Tình hình cầu dịch vụ Internet trên thị trường
- Lĩnh vực thương mại điện tử
Thương mại điện tử đang phát triển nhanh trên bình diện toàn cầu và được xem như là sự phát triển tất yếu của Thương mại trong nền kinh tế số hoá. Thương mại điện tử thực sự có vai trò và hiệu quả đích thực khi có một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin vững vàng (bao gồm các chuẩn của doanh nghiệp, của các nước và sự liên kết của các chuẩn ấy với các chuẩn quốc ế, kỹ thuật ứng dụng và thiết bị ứng dụng, nó không phải của riêng từng doanh nghiệp mà phải là một hệ thống quốc gia với tư cách như một phân hệ của hệ thống công nghẹ thông tin khu vực và toàn cầu), muốn làm được điều đó phải dựa trên nền tảng của Internet bao gồm các phân mạng, hệ thống liên lạc viễn thông toàn cầu, nhờ đó đem lại rất nhiều lợi cíh như: giảm chi phí sản xuất, chi phí bánhàng và tiếp thị, mở rộng quan hệ mua bán với tất cả nước nước trên thế giới qua mạng Internet. Vì vậy đối với Việt Nam đang trên đà phát triển để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh việc phát triển Thương mai điện tử trên nền tảng của Internet là việc làm cần thiết.
- Khu vực Nhà nước.
Việc tham gia thành công vào Internet đã khẳng định việc đất nước chúng ta mạnh dạn áp dụng công nghệ hiện đại của thế gới đồng thời cũng khẳng định một sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì nếu chung sta chưa tham gia Internet thì Thủ tướng của đất nước chúng ta không thể ký hiệp định ASEAN ở Singapore, không thể tham gia vào các chương trình kế hoạch về thương mại điện tử của APEC, ASEAN, và sắp tới là lịch trình gia nhập WTO Hơn nữa việc áp dụng Internet sẽ góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong việc quản lý của Chính phủ và các dịch vụ công cộng với mục đích cho phép mọi người dân dễ dàng tìm hiểu các chính sách mới, nghị quyết mới của chính phủ thông qua Internet. Hiện trên Internet Việt Nam, chúng ta đã có gần 20 tờ báo điện tử chính thống các loại, những tờ báo lớn nhất của Đảng và Nhà nước cũng được đưa lên mạng
- Lĩnh vực giáo dục
Internet là ngành công nghiệp tri thức, với vốn chủ yéu là tri thức. Vận may của các công ty Việt Nam chính là ở đây. Chúng ta không phải phụ thuộc vào các điều kiện vật chất quá nhiều so với rất nhiều ngành công nghiệp khác. Ngành công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp Internet chính là ngành giáo dục đào tạo của Việt Nam.Nhưng điều kiện về con người của Việt Nam trong ngành Internet đúng là tiềm năng nhiều hơn nữa cho đào tạo nguồn nhân lực này thông qua ngành giáo dục. Trước đây chỉ có một số trường đại học và trung học nối mạng Internet nhưng con số này là không nhiều. Vì vậy, để hỗ trợ đưa mạng Internet tới trường học đây là một chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Tính đến nay, đã có tất cả 64 tỉnh thành trên cả nước đã hoàn thành xong chương trình đưa Internet tới các trường đại học, cao đẳng và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh, thành phố (nguồn bộ giáo dục và đào tạo Tổng số trường họcd dã hoàn thành kết nối Internet trên cả nước như sau:
Tổng số trường đại học và cao đẳng đã hoàn thành là 235/235 trường đạt 100%. Tổng số trường trung học phổ thông là 1923/2057 trường,đạt 93,48%.
- Các đối tượng khác:
Đồng bào Việt Nam trên khắp thế giới, trước kia không thể có điều kiện thì nay đã nhận được đều đặn hàng ngày, hàng giờ các thông tin thời sự về sự phát triển và đi lên không ngừng của đất nước.
Trong mấy năm qua kể từ ngày khai trương Internet ở Việt Nam 19/11/1997. Internet đã bổ sung một cách hoàn hảo cho báo chí (bản giấy), phát thanh truyền hình tạo thành một hệ thống truyền thông hữu hiệu, góp phần tạo nên thắng lợi của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới những năm qua.
Như vậy, có thể thấy rằng, nhu cầu sử dụng Internet ngày càng lớn và được phổ biến áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực. Với một nền kinh tế hứa hẹn phát triển cao, Việt Nam có thể trở thành một thị trường hấp dẫn cho Internet trong một hai thập kỷ tới. Thị trường Việt Nam là hứa hẹn hơn nhiều so với thoạt nhìn, nếu quan niệm một cách đúng đắn rằng thị trường không chỉ là mục đích tiêu thụ, mà đồng thời là một nguồn cung cấp. Trong trường hợp của Việt Nam, đó là nguồn tri thức yêu lao động dồi dào hiếm có trên thế giới.
Như vậy, muốn thực hiện được nhiều giải pháp nêu trên thì không những cần sự nỗ lực của công ty VDC mà còn cần sự nỗ lực của toàn xã hội.
2.4. Xu hướng vận động của thị trường dịch vụ Internet tại Việt Nam
- Dung lượng kênh và hướng kết nối quốc tế
Biểu 7: Dung lượng kênh và hướng kết nối
Đơn vị
Hướng kết nối
Dung lượng (Mbps)
Tổng dung lượng (Mbps)
VNPT/VDC
Kornet (korea)
0.5
292.5
Singtel (Singapore)
155
Reach (HongKong)
135
Kdd (Japan)
2
FPT
Reach (HongKong)
44
44
SPT
Reach (HongKong)
2
2
Vietel
Dacom
(HongKong)
2
8
Singtel (Singapore)
4
Reach (HongKong)
2
ETC
Kornet (korea)
2
2
Tổng dung lượng kênh kết nối quốc tế của Việt Nam
348.5
(Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam)
- Tình hình phát triển thuê bao Internet ở Việt Nam tháng 2/2005
+ Số lượng thuê bao quy đổi:...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top