Maro

New Member

Download miễn phí Tình hình hoạt động và phát triển tại công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội





MỤC LỤC 1

DANH MỤC CÁC BẢNG 3

LỜI NÓI ĐẦU 4

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI. 5

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 5

1. Lịch sử hình thành 5

2. Quá trình phát triển của công ty 8

2.1. Thời kỳ từ 1962 – 1975 8

2.2. Thời kỳ từ năm 1976 – 1985 9

2.3. Thời kỳ đổi mới 1986 – nay 10

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 14

I. Đặc điểm của Công ty 14

1. Về mặt hàng 14

1.1. Các sản phẩm nhập khẩu 14

1.2. Các sản phẩm xuất khẩu 17

2. Về thị trường 19

2.1. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty 19

2.2. Hoạt động xuất khẩu theo thị trường của Công ty XNK và đầu tư Hà Nội 20

3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 22

4. Cơ cấu lao động của công ty 24

4.1. Cơ cấu trình độ 24

4.2. Cơ cấu về độ tuổi 26

4.3. Cơ cấu về giới tính 26

4.4. Tình hình sử dụng lao động của công ty trong 3 năm 2001 - 2003 27

5. Một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 28

5.1. Một số chỉ tiêu chung đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 28

5.2. Tình hình chi phí của công ty 30

5.3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước 31

CHƯƠNG III. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ HƯỚNG LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 33

I. Phương hướng và Mục tiêu phát triển của công ty 33

1.Phương hướng của công ty trong thời gian tới 33

2. Mục tiêu phát triển của công ty 34

II. Đánh giá hoạt động kinh doanh ở Unimex và hướng lựa chọn đề tài nghiên cứu 34

1. Những thành tựu mà công ty đã đạt được 34

2. Những mặt hạn chế cần khắc phục 37

3. Nguyên nhân của những hạn chế và hướng lựa chọn đề tài nghiên cứu 38

KẾT LUẬN 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO 41

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


i là do nhu cầu trong nước về mặt hàng này chững lại, mà tại thời điểm này đang nảy ra cuộc tranh chấp về thị trường xuất khẩu thép giữa 2 khu vực cường quốc là Mỹ và Châu Âu, mà đây lại chính là 2 thị trường nhập khẩu chính của công ty đối với mặt hàng này. Thêm vào đó, chúng ta không thể không kể đến một thực tế đáng mừng trong giai đoạn này, đó là trong nước đã xuất hiện những công ty sản xuất được nhiều loại thép với chất lượng tương đối cao, giá cả lại phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam, có thể chấp nhận được. Nhận ra được thực tế đó, công ty đã nhanh chóng chuyển số vốn lẽ ra được dành để nhập khẩu thép và gỗ các loại sang nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng khác mà người dân Việt Nam đang có nhu cầu rất cao, giả sử như ô tô các loại (kim ngạch tăng gần 3 lần), Dây cáp + dây điện, cao su (hơn 2 lần), và đáng chú ý nhất là chảo chống dính (gần 4 lần). Đây quả là những con số rất ấn tượng đối với hoạt động nhập khẩu, tuy nhiên, những mặt hàng này từ trước đến nay vẫn không phải là những mặt hàng được công ty coi là chủ đạo nên vẫn không thể bù đắp được những mất mát mà công ty phải gánh chịu do sự sụt giảm kim ngạch nhập khẩu của các mặt hàng chủ đạo. Chính vì thế mà dù có sự tăng trưởng đáng kinh ngạc trong việc nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng này thì công ty vẫn phải chịu một sự giảm sút trong tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2002, khoảng 5%.
Sang đến năm 2003, giá trị nhập khẩu của công ty lại tăng vọt lên gần 2 lần so với năm 2002. Nhận xét chung là trong năm này hầu hết kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng đều có mức tăng trưởng rất tích cực. Ngay cả đối với những mặt hàng mà trong năm 2002 bị giảm sút nghiêm trọng thì trong năm 2003 này cũng phục hồi và đạt được mức tăng trưởng rất cao. Ví dụ, mặt hàng sắt thép, sản lượng nhập khẩu đã tăng lên 8 lần so với năm 2002 và 2 lần so với năm 2001. Mặt hàng gỗ các loại cũng có mức tăng trưởng tương đối cao và cùng với mặt hàng sắt thép các loaị, nó đã khôi phục lại được vị thế đứng đầu, là sản phẩm nhập khẩu đầu tàu của công ty. Năm 2003, chỉ còn 2 mặt hàng là có tăng trưởng âm, đó là chảo chống dính và dây cáp + dây điện. Điều này cũng là dễ hiểu, bởi vì Công ty XNK và đầu tư Hà Nội là một công ty có quy mô tương đối nhỏ, nên dù có thể tìm được nhu cầu đối với các mặt hàng mà mình nhập khẩu về thì cũng khó có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra mọi mặt hàng, chính vì vậy khi để dành vốn để nhập khẩu về những mặt hàng mà công ty coi là chủ đạo thì tất yếu phải hy sinh những mặt hàng khác không quan trọng bằng. Đây cũng là một chiến lược đúng đắn của công ty: đa dạng hoá mặt hàng nhập khẩu nhưng là sự đa dạng hoá có tính chọn lọc.
Nói chung, trong năm 2003, nhận biết được nhu cầu trong nước đối với phần lớn các sản phẩm mà công ty nhập khẩu về sẽ tăng, cho nên công ty đã nhanh chóng tìm kiếm những nguồn hàng nhập khẩu để có thể mua hàng về phục vụ cho nhu cầu trong nước. Tuy nhiên, ta có thể nhận thấy rằng nhu cầu về các mặt hàng nhập khẩu như sắt thép các loại, cao su tăng lên rất cao, trong khi đây lại chính là những mặt hàng mà trong nước hoàn toàn có thể sản xuất để phục vụ cho nhu cầu của người dân, điều đó chứng tỏ rằng khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam vẫn còn rất yếu kém. Ngay cả mặt hàng sắt thép các loại sản xuất trong nước, tuy đã dành được lợi thế từ nguyên nhân khách quan của nền kinh tế thế giới vào năm 2002, nhưng đến năm 2003, khi mâu thuẫn giữa 2 khu vực sản xuất thép lớn nhất trên thế giới là Mỹ và EU đã được giải quyết thì lập tức lại bị mất chỗ đứng trên thị trường vào tay các công ty của các nước phát triển này. Khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam là một vấn đề nan giải không chỉ của riêng các công ty sản xuất thép mà còn là của cả Nhà nước Việt Nam.
Còn về phần công ty, phải nói rằng ban quản lý đã rất năng động, tìm ra những cách giải quyết tương đối đúng đắn, dám mạnh dạn chuyển hướng sang nhập khẩu những mặt hàng không phải là chủ đạo khi tình hình thế giới về những sản phẩm chủ đạo biến động theo chiều hướng bất lợi. Tuy nguồn cung về mặt hàng nhập khẩu bị hạn chế, và có lúc cầu lên cao trong khi cung thiếu, dẫn đến giá thép trên thị trường thực tế trong nước có giai đoạn đã vượt
Bảng 2: Kết quả kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản theo mặt hàng từ năm 2001 - 2003
stt
Mặt hàng
năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1
sản lượng (tấn)
Giá trị (USD)
Giá cả (USD/ tấn)
sản lượng (tấn)
Giá trị (USD)
Giá cả (USD/ tấn)
SL tăng trưởng 02/01
Sản lượng (tấn)
Giá trị (USD)
Giá cả (USD/ tấn)
SL tăng trưởng 03/02
2
Gạo
784.1
196.025
250
798,60
195.843
243
101.85%
1041.3
258.242
248
130.3%
3
Lạc
351,3
462.662
1.317
378,00
498.960
1.320
107,7%
36,0
42.090
1.169
-90,5%
4
Hạt tiêu
287,21
631.480
2.200
251,58
641.805
2.255
84,5%
97,7
342.230
3.500
-61,1%
5
Hạt điều
250,78
207.184
2.800
241,46
965.575
2.880
96,4%
-
-
-
-
6
cao su
503,0
365.178
726
426,87
237.627
641
84,9%
194,6
96.000
491
-55,4%
7
Chè
500,0
795.000
1.590
496,11
793.448
1.599
99,2%
558,8
865.372
1.548
112,6%
8
Cà phê
121,8
177.828
1.460
110,88
128.359
1.157
90,9%
42,0
61.320
1.460
-61,8%
9
Quế
10,00
20.000
2000
12,45
25.522
2.050
120%
8,8
12.833
1.460
-29,4%
10
Hoa hồi
58,4
110.668
1.895
71,20
235.635
1.905
122,4%
334,1
461.490
1.381
333%
11
Sa nhân
6,00
45.000
7.500
4,00
30.000
7.500
66,7%
15,8
120.000
7.590
157%
NGUỒN : PHÒNG TỔNG HỢP CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI NĂM 2003
mức giá trần do Nhà nước quy định, nhưng công ty vẫn có khả năng nắm bắt được những cơ hội hiếm hoi, tìm kiếm được những mối hàng với giá rẻ tạm thời, nhưng chất lượng đảm bảo để đáp ứng được nhu cầu xây dựng trong nước đang lên cao.
Như vậy, ta có thể thấy rằng việc kinh doanh của công ty luôn được đội ngũ cán bộ công nhân viên thực hiện tương đối tốt. Đội ngũ lao động trong công ty tương đối năng động và tinh tế, có thể nắm bắt được nhu cầu, tình hình biến động của thị trường cả trong nước và trên thế giới để có sự chỉ đạo chuyển hướng kịp thời, phù hợp. Điều đó chứng tỏ công ty đã có một đội ngũ cán bộ có trình độ cũng như nghiệp vụ kinh doanh XNK khá tốt.
1.2. Các sản phẩm xuất khẩu
Trong những năm gần đây, công ty UNIMEX Hà Nội đã bước đầu chuyển hướng kinh doanh hàng xuất khẩu từ thu gom sang đầu tư vào sản xuất, chế biến, tạo chân hàng ổn định và lâu dài, mở rộng mạng lưới thu gom hàng nông sản xuất khẩu ở phía Bắc và phía Nam: chè, lạc, cà phê, cao su do đó đã thu được những kết quả đáng kể.
Theo bảng số 2, ta thấy tình hình xuất khẩu hàng nông sản của công ty có một số điểm lưu ý như sau:
*. Gạo: là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty, có mức tăng trưởng tốt. Sản lượng xuất khẩu gạo năm 2003 đạt 1.041,3 tấn, tăng 130,3% so với năm 2002, chỉ đạt mức sản lượng xuất khẩu là 798,6 tấn và năm 2001 đạt 784,1 tấn. Do đó kéo theo sự tăng trưởng của doanh thu xuất khẩu mặt hàng gạo.
Để đạt được những thành tựu như vậy là nhờ cả những yếu tố chủ quan và yếu tố kh

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top