Tyrone

New Member

Download miễn phí Đề tài Hoạt động tài chính và phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp





Hoạt động tài chính là hoạt động không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh nó có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Việc phân tích hoạt động tài chính sẽ gíp cho doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản xác định thực trạng hoatj động tài chính , xác định đúng đắn nguyên nhân , mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tài chính từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính một cách kịp thời .

Trên cơ sở lý luận đó , sau một thời gian đi thực tập tìm hiểu tình hình tài chính tại trung tâm bán buôn bán lẻ hàng bách hoá văn phòng phẩm và thiết bị văn phòng một lần nữa thất rõ hơn tầm quan trọng của nội dung hoạt động và phân tích hoạt động tài chính . Từ đó đưa ra một số kiến nghị với mong muốn hoạt động tài chính sẽ được tốt hơn và từ đó sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty .

Thực tế sau một thời gian thực tập , qua việc tìm hiểu thực tế và qua phân tích các chỉ tiêu tài chính của công ty , em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị với mong muốn hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty sẽ nâng cao hơn nữa.Trong thời gian thực tập vừa qua được sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Hồng Phấn và phòng kế toán – tài vụ của trung tâm bán buôn bán lẻ hàng văn phòng phẩm và thiết bị văn phòng cùng với những hiểu biết được nhà trường trang bị, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. song do còn nhiều hạn chế nên bài viết còn nhiều thiếu sót, khiếm khuyết. Rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của thầy cô và quí phòng ban để em có điều kiện nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn trong công tác thực tế sau này.

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tích hoạt động tài chính của công ty thì ta sẽ ddi vào phân tích các số liệu trên các báo cáo tài chính của công ty, từ đó mới có thể kết luận một cách chính xác, cụ thể tình hình hoạt động tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.
II. Phân tích hoạt động tài chính tại trung tâm bán buôn bán lẻ hàng bách hoá văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng.
1. Phân tích thực trạng của công ty.
1.1. Phân tích, đánh giá tổng quát thực trạng tài chính của công ty.
Đánh giá tổng quát tình hình tài chính của công ty sẽ cung cấp một cách tổng hợp nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng xuy thoái của doanh nghiệp, trên cơ sở có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
Trước khi đi vào phân tích từng chỉ tiêu cụ thể ta đánh giá khái quát quy mô vốn và khả năng huy động vôns công ty trong năm 99 và 2000.
Bảng1: Cơ cấu vốn của công ty (99 - 2000).
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Nguồn vốn nhà nước cấp
2190538755
73
2136086233
72
Nguồn vón tự bổ sung
808968741
27
8289287412
28
Nguồn vốn kinh doanh
2999507496
100
2965014974
100
Qua số liệu bảng 1 ta nhận thấy vốn kinh doanh của công ty giảm 34.492.522 đồng với tỷ lệ giảm 10%, do việc điều động vốn của công ty. Cuối năm 2000 công ty đã bổ sung nguồn vốn cho tổng công ty là 54.452.222 nên nguồn vốn kinh doanh của công ty giảm xuống vì công ty là đơn vị phu thuộc tổng công ty bách hoá I - Bộ thương mại. Đồng thời ta cũng thấy công ty có nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn chếm dụng ổn định sai lệch không nhiều. Tuy nhiên ta cũng thấy nguồn vốn chiếm dụng của công ty tương đối thấp chiếm 27% - 28% trong vốn kinh doanh. Từ đó ta chưa thể nhận định được về tình hình tài chính một cách chính xác mà chỉ cho ta biết sự biến động về quy mô, sự biến động về lượng mà thôi. Do đó, ta cần phân tích các chỉ tiêu cụ thể:
1.1.1. Đáng giá khái quát tình hình tài chính qua các năm.
Tình hình tài chính của công ty được thể hiện thông qua các chỉ tiêu khác nhau, các chỉ tiêu này luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhận định của ta khi đánh giá chính xác và kỹ lưỡng. Để đánh giá tình hình tài chính của công ty ta cần xem xét khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của công ty qua chỉ tiêu "Tỷ suất tài trợ".
Bảng 2: Tỷ suất tài trợ.
Chỉ tiêu
Năm 1999 ( % )
Năm 2000 ( % )
Tỉ suất tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
46
67
Từ bảng hai ta thấy, so vơi năm 99 thì tỷ suất tài trợ năm 200 có biến động với mức biến động là 2%. Điều này chứng tỏ tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản của công ty là tương đối ổn định. Song ta thấy mức tài trợ sấp sỉ bằng 72%, mức độ độc lập về tài chính của công ty là chưa cao, nhưng cuối kỳ lại có su hướng giảm dần, cần xem xét về khả năng các công nợ phải trả đặc biệt là công nợ đã đến hạn và quá hạn. Với mức độ độc lập tài chính như vậy thì công ty sẽ bị phụ thuộc vào các đối tác khác, sự tự chủ trong tài chính sẽ bị hạn chế.
Tuy nhiên tỷ suất tài trợ mới chỉ nói lên mức độ phụ thuộc hay độc lập về tài chính của trung tâm là cao hay thấp, nó chưa nói nên được thực trang tài chính của trung tâm. do đó để đánh giá xem tình tình tài chính của công ty có lành mạnh hay không trước hết phải thể hiện ở khả năng thanh toán của trung tâm được thể hiện qua nhóm tỷ lệ khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán dài hạn trong đó khả năng thanh toán ngắn hạn là đặc biệt quan trọng. Tỷ suất khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Ta có thể tính các chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn của trung tâm như sau:
Bảng 3: Các chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty ( 1999 - 2000 )
Chỉ tiêu
1999 (%)
2000 (%)
Tỷ suất thanh toán Tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
hiện hành (ngắn hạn)
Tổng nợ ngắn hạn
1,74
2,8
Tỷ suất thanh toán Tổng số vốn bằng tiền
của vốn lưu động
Tổng số tài sản lưu động
0,57
0,36
Tỷ suất thanh toán Tiền và tương đương tiền
tức thời ( nhanh )
Nợ ngắn hạn
1,74
2,75
Qua bảng trên ta thấy tỷ suất thanh toán hiện hành của trung tâm lớn hơn 1 có nghĩa là tài sản lưu động của trung tâm ngoài việc dùng để trả nợ ngắn hạn thì tài sản lưu động còn thừa để trang trải cho các nhu cầu khác. Tỷ suất này của trung tâm có sự biến động qua hai năm là 1.06 vì cuối kỳ tăng lên điều đó có nghĩa là có sự ổn định tương đối trong tỷ lệ giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. So với mức trung bình ngành là 2 thì tỷ suất thanh toán của trung tâm hiệ nay là cao.
Tỷ suất thanh toán hiện hành phản ánh một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động, mà trong cơ cấu tài sản lưu động lại bao gồm rất nhiều các khoản muc khác nhau như nguyên vật liệu hàng tồn kho, các khoản phải thu ... vì vậy chỉ số về khả năng thanh toán vốn lưu động sẽ cho biết rõ hơn khả năng chuyển đổi thành tiền củ tài sản lưu động. Theo đánh giá chung thì tỷ số này lớn hơn 0.5 hay nhỏ hơn 0.1 đều không tốt, gây ứ đọng vốn băng tiền hay thiếu tiền để thanh toán. Cũng từ số liệu trên bảng 3 cho thấy, tỷ suất thanh toán của vốn lưu động năm 1999 là 0,57 cho thấy trung tâm đã thừa tiền để thanh toán, nhưng đến năm 2000 chỉ số này là 0,36 đã giúp công ty không bị ứ đọng tiền trong thanh toán và so với mức trung bình ngành là 0,2 thì tỷ suất này đã đáp ứng được nhu cầu trong khả năng thanh toán.
Tuy vậy, tỷ suất thanh toán vốn lưu động cũng chưa phản ánh khả năng thanh toán của các khoản nợ tới hạn phải trả trước mắt của doanh nghiệp là cao hay thấp. Do đó ta cần xem xét khả năng thanh toán tức thời. Khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán nhanh của trung tâm từ một đến ba tháng. Thực tế cho thấy tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán công nợ. qua bảng 3 cho thấy năm 99 công ty đạt 1,74 vào năm 2000 tăng 2,75, tỷ aút này là cao do đó có thể nói trung tâm rất khả quan trong việc thanh toán và trung tâm đã duy trì được khả năng đó đến cuối năm 2000 vẫn có đủ tiền để thanh toán các khoản công nợ.
1.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh dùng chỉ tiêu, nhu cầu vốn lưu động thương xuyên để phân tích.
Bảng 4: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Chênh lệch
Năm 1999
Năm 2000
Số tiền
%
Tồn kho và phải thu
2493544338
2343009699
- 150534699
- 6,03
Nợ ngắn hạn
3642833646
1490281811
- 2152551835
- 59
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
- 1149289308
852727828
2002017136
+ 25,8
Ta thấy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của năm 99 nhỏ hơn 0, nghĩa là nợ ngắn hạn lớn hơn tồn kho và phải thu chứng tỏ nợ ngắn hạn của trung tâm lớn là không tốt không đảm bảo...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng hoạt động của tổ chức Tài Chính Vi Mô CEP Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Tài Trợ Thương Mại Quốc Tế Tại Ngân Hàng VCB Luận văn Kinh tế 0
D phân tích hoạt động tài chính của công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác quản lý tài chính các hoạt động có thu ở các đơn vị dự toán thuộc quân khu i Luận văn Kinh tế 0
S Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ công nghệ - Misoft Luận văn Kinh tế 2
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
A Thực trạng và giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Luận văn Kinh tế 0
T Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Luận văn Kinh tế 0
O Hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN Việt Nam và tác động tới ổn định hệ thống tài chính Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top