nhattungsm

New Member

Download miễn phí Nghiên cứu công nghệ và thiết kế hệ thống xử lý nước thải xưởng in tráng phim ảnh – Viện Phim Việt Nam, công suất 30m3/ngày đêm





MỤC LỤC 1

MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHIM ẢNH VÀ CÔNG NGHỆ IN TRÁNG PHIM ẢNH 5

1.1 Đôi nét về phim điện ảnh Việt Nam và thế giới 5

1.2 Trung tâm kỹ thuật điện ảnh Việt Nam 6

1.3 Quy trình xử lý phim tại xưởng in tráng 7

CHƯƠNG II: CÔNG NGHỆ IN TRÁNG PHIM ẢNH 9

2.1 Phim và nguyên lý hiện hình trên phim 9

2.1.1 Phim và cấu tạo của phim 9

2.1.2 Nguyên lý quá trình hiện hình trên phim 10

2.1.3 Một số quá trình chính trong công nghệ in tráng 11

2.2 Công nghệ tráng rửa phim màu 13

2.2.1 Công nghệ tráng rửa phim màu Negative 13

2.2.2 Công nghệ rửa phim màu Positive 15

2.3 Nước thải từ công nghệ in tráng phim ảnh 17

2.3.1 Nước thải từ các hồ rửa 17

2.3.2 Nước thải từ hồ hiện hình 17

2.3.3 Nước thải từ hồ tẩy bạc 18

2.3.4 Nước thải từ hồ hãm hình 18

2.4 Đặc trưng nước thải từ công nghệ in tráng phim ảnh 19

2.5 Cơ sở lý thuyết các quá trình trong xử lý nước thải 23

2.5.1 Quá trình đông keo tụ 23

2.5.2 Quá trình khử gốc thiosulfat bằng acid 26

2.5.3 Quá trình oxy hóa bằng KMnO4 26

CHƯƠNG III: THÍ NGHIỆM XỬ LÝ NƯỚC THẢI 28

3.1 Các thông số phân tích 28

3.1.1 Nhu cầu oxy hóa hóa học của nước-COD 28

3.1.2 Nhu cầu oxy hóa sinh hóa của nước-BOD 29

3.1.3 Chất rắn lơ lửng SS 30

3.1.4 Tổng sắt ∑Fe 31

3.1.5 Độ màu Pt-Co 31

3.2 Các thí nghiệm xử lý nước thải 32

3.2.1 Thí nghiệm đông keo tụ xử lý nước thải hàng ngày 32

3.2.2 Thí nghiệm oxy hóa đối với nước thải hằng ngày 40

3.2.3 Thí nghiệm khử gốc thiosulfat S2O32- trong nước thải 45

3.2.4 Thí nghiệm oxy hóa trực tiếp nước xả bằng dung dịch KMnO4 47

3.2.5 Thí nghiệm oxy hóa nước xả (sau khi đã khử gốc thiosulfat) bằng dung dịch KMnO4 48

3.2.6 Kết luận: 49

CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHỆ IN TRÁNG PHIM ẢNH 50

4.1 Dây chuyền xử lý nước thải công nghệ in tráng phim ảnh 50

4.2 Tính toán các thiết bị chính trong dây chuyền 51

4.2.1 Bể điều hòa lưu lượng và nồng độ 51

4.2.2 Bể đông keo tụ 52

4.2.3 Bể lắng sau keo tụ 54

4.2.4 Bể oxy hóa 54

4.2.5 Tháp khử Mangan 56

KẾT LUẬN 58

PHỤ LỤC 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


phần mang điện tích sẽ kết hợp hay dính kết với nhau tạo thành một tổ hợp các phân tử, nguyên tử hay các ion tự do. Các tổ hợp này được gọi là các hạt “bông keo” (flocs).
Tùy theo thành phần cấu tạo, người ta chia các bông keo thành hai loại:
Keo kỵ nước (hydropholic): là loại không hấp phụ các phân tử nước như keo hydroxýt kim loại, sulfua kim loại, … Nó đóng vai trò chủ yếu trong xử lý nước và nước thải.
Keo ưa nước (hydrophylic): là loại hấp phụ các phân tử nước tạo lớp vỏ hydrat dày bao bọc hạt keo như vi khuẩn, virus, …
Hình 2.2: Cấu tạo hạt keo trong nước thải
Trong nước thải thường chứa các hạt rắn mang điện tích âm, chúng sẽ hút các ion trái dấu có trong môi trường. Các ion trái dấu ở gần bề mặt hạt rắn bị hút chặt tới mức chúng chuyển động cùng hạt rắn, tạo thành một mặt trượt; các ion ở xa hơn liên kết lỏng lẻo với nhân, có thể dễ dàng bị trượt ra. Giữa lớp ion trái dấu bên trong và lớp ion trái dấu bên ngoài tồn tại một hiệu điện thế, gọi là thế điện đông zeta (hay thế zeta). Thế zeta phụ thuộc vào thế nhiệt động và chiều dài hai lớp, giá trị của nó sẽ xác định lực đẩy tĩnh điện của các hạt rắn (lực gây cản trở sự kính kết các hạt rắn với nhau). Cấu tạo của hạt keo được mô tả trên hình 2.2 và hình 2.3.
HÌnh 2.3: Mô tả điện thế trên bề mặt hạt keo
Như vậy, giữa các hạt keo trong nước thải, tồn tại hai tương tác: lực đẩy tĩnh điện EA quy đinh bởi thế zeta và lực hút Van der Waals EB quy định bới cấu trúc phân tử của các hạt. Tổng lực tác dụng lên hạt keo là: E = EA + EB. Lực này thay đổi phụ thuộc vào khoảng cách giữa các hạt keo và cường độ ion trong dung dịch (hình 2.4).
Để các hạt có thể tiến tới gần và kết dính với nhau thì phải giảm thế zeta tới giá trị tới hạn sao cho các hạt rắn không đẩy lẫn nhau, thường giảm tới xấp xĩ giá trị không, bằng cách cho thêm các ion mang điện tích dương. Trong quá trình đông tụ, diễn ra quá trình phá vỡ trạng thái ổn định của hạt keo nhờ trung hòa điện tích.
a) Khi cường độ ion thấp
b) Khi cường độ ion cao
Hình 2.4: Tương tác lực trên bề mặt hạt keo khi cường độ ion của dung dịch thay đổi
Trong xử lý nước thải, quá trình đông keo tụ thường được thực hiện nhờ cho thêm chất keo tụ vào nước thải và điều chỉnh pH của nước thải tới giá trị thích hợp (giá trị này tùy thuộc vào loại chất keo tụ sử dụng). Hiệu suất của quá trình đông keo tụ phụ thuộc vào loại chất keo tụ, loại chất trợ keo và liều lượng sử dụng, cường độ khuấy trộn, thời gian khuấy trộn, …
Chất keo tụ thường là muối của các kim loại hóa trị 3 như Al2(SO4)3.18H2O, NaAlO2, Al2(OH)2Cl, KAl(SO4)2.12H2O, Fe2(SO4)3.2H2O, Fe2(SO4)3.3H2O, FeSO4.7H2O và FeCl3. Đôi khi, trong trường hợp đặc biệt có thể sử dụng CaCl2, Ca(OH)2 hay MgSO4.
Quá trình thủy phân các chất đông tụ và tạo thành các bông keo xảy ra theo các giai đoạn sau:
Me3+ + HOH ↔ Me(OH)2+ + H+
Me(OH)2+ + HOH ↔ Me(OH)2+ + H+
Me(OH)2+ + HOH ↔ Me(OH)3 + H+ -------------------------------------------
Me3+ + 3HOH ↔ Me(OH)3 + 3H+
Để tăng cường quá trình tạo bông keo hydroxyt nhôm và sắt, tăng tốc độ lắng cũng như kích thước bông keo, người ta cho thêm vào nước trong quá trình keo tụ các hợp chất cao phân tử gọi là chất trợ đông tụ. Việc sử dụng chất trợ đông tụ giúp giảm thời gian đông tụ, thời gian lắng cũng như nâng cao hiệu suất lắng các bông keo. Các chất trợ đông tụ thường dùng là polyacrylamit, polyacrylic acid, polydiallydimetyl-amon, …
2.5.2 Quá trình khử gốc thiosulfat bằng acid [8],[9],[10]
Gốc thiosulfat S2O32- được điều chế trong dung dịch nước theo phản ứng sau:
SO32- + S → S2O32-
Hoặc: 4HSO3- + 2HS- → 3S2O32- + 3H2O
Khi acid hóa dung dịch thiosulfat thì tạo ra kết tủa lưu huỳnh do hình thành thiosulfuric acid H2S2O3 ít bền, nhanh chóng bị phân hủy thành lưu huỳnh và khí SO2 theo phản ứng sau:
S2O32- + 2H+ → H2S2O3 → S ↓ + SO2 + H2O
Nếu trong dung dịch có ion Ag+ thì sản phẩm tạo ra còn có Ag2S và gốc sulfat SO42-. Nếu trong dung dịch có chứa các ion kim loại thích hợp thì sẽ xuất hiện kết tủa của các sulfua kim loại. Các kết tủa hydrosulfua cũng có thể được hình thành do ion S2- phản ứng với lưu huỳnh nguyên tố có trong dung dịch theo phản ứng sau:
S2O32- + 2Ag+ + H2O → Ag2S + SO42- + 2H+-
Fe3+ + 2S → FeS2 ↓
S + S2- → S22-
Fe2+ + S22- → FeS2 ↓
Như vậy, quá trình khử gốc thiosulfat diễn ra qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: hình thành kết tủa lưu huỳnh và khí SO2
Giai đoạn 2: hình thành các kết tủa sulfua kim loại (nếu trong dung dịch có chứa các ion kim loại mà muối sulfua của nó không tan)
Để quá trình khử gốc thiosulfat đạt hiệu quả cao thì môi trường phải rất acid, pH của môi trường phải nhỏ hơn 1. Ngoài ra, để phản ứng diễn ra theo đúng chiều và tốc độ phản ứng nhanh hơn thì cần tiến hành khuấy trộn để đuổi SO2 ra khỏi dung dịch (nếu SO2 vẫn còn tồn tại trong dung dịch thì nó có thể tham gia phản ứng nghịch hay các phản ứng khác trong nước).
Trong thực tế, quá trình khử gốc thiosulfat có thể thực hiện với lượng acid nhỏ ban đầu để khởi động quá trình. Khi đó, ban đầu sẽ diễn ra phản ứng giống như trong giai đoạn 1. Sau đó, các phản ứng đồng thời diễn ra đến khi đạt trạng thái cân bằng cuối cùng.
2.5.3 Quá trình oxy hóa bằng KMnO4 [8],[9]
Acid pemanganic HMnO4 là acid mạnh, có thể thu được dung dịch chứa nó không qúa 20%. Muối kali pemanganat KMnO4 bền hơn và được sử dụng rộng rãi. Ở dạng khan, kali pemanganat là tinh thể màu tím sẫm, dễ tan trong nước. Dạng dung dịch, nó có màu tím sẫm do ion MnO4-. [8]
Ion MnO4- có tính oxy hóa mạnh, sản phẩm khử hầu như chỉ phụ thuộc vào pH của môi trường:
Trong môi trường acid mạnh, không dư MnO4-, sản phẩm tạo thành là Mn2+ hầu như không màu
Trong môi trường acid mạnh, dư MnO4- thì sản phẩm oxy hóa sẽ có kết tủa màu nâu MnO2 do MnO4- phản ứng với ion Mn2+
Trong môi trường trung tính, acid yếu, kiềm yếu, sản phẩm của sự khử MnO4- là kết tủa MnO2 màu nâu
Trong môi trường kiềm mạnh, sản phẩm là MnO42- màu xanh
Trong xử lý nước thải, ban đầu, quá trình diễn ra theo phản ứng oxy hóa chất ô nhiễm thành CO2 và H2O dưới tác dụng của KMnO4:
KMnO4 + chất ô nhiễm + H+ → CO2 + H2O + Mn2+
Sau một khoảng thời gian nhất định, lượng Mn2+ tạo thành đủ lớn, trong nước còn dư KMnO4, xuất hiện sự tranh chấp phản ứng với KMnO4 giữa chất ô nhiễm và ion Mn2+. Sản phẩm của phản ứng lúc này có thêm kết tủa MnO2 màu nâu, hiệu suất của quá trình giảm xuống.
CHƯƠNG III: THÍ NGHIỆM XỬ LÝ NƯỚC THẢI
3.1 Các thông số phân tích
3.1.1 Nhu cầu oxy hóa hóa học của nước-COD
Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD-Chemical Oxygen Demand) là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hữu cơ và vô cơ có thể oxy hóa hóa học được ở điều kiện tiêu chuẩn.
Thông số này có ý nghĩa trong việc đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải, của các sông hồ cũng như độ sạch của nước đã qua xử lý.
Phương pháp phân tích: phương pháp hồi lưu đóng
Nguyên tắc phân tích: sử dụng chất oxy hóa mạnh (dung dịch K2Cr2O7 trong môi trường acid mạnh) để oxy hóa toàn bộ các hợp chất có trong nước thải, sau đó xác định lượng chất oxy hóa mạnh còn dư để suy ra nhu cầu oxy hóa học.
Các loại hóa chất sử dụng:
Dung dịch chuẩn Kali Bicromat K2Cr2O7 0,25N
Dun...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu quy trình công nghệ trích ly triterpenoid từ nấm linh chi, ứng dụng cho chế biến thực phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu công nghệ bọc hạt để sản xuất phân Urê thông minh Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu, ứng dụng mô hình matlab - simulink để tính toán đánh giá lưới điện phục vụ công tác đào tạo Khoa học kỹ thuật 0
D Phân tích môi trường kinh doanh Công ty nghiên cứu Công ty Lữ hành Hanoitourist Văn hóa, Xã hội 0
D Tác động của các yếu tố căng thẳng trong công việc đến sự gắn kết của nhân viên nghiên cứu tình huống tại công ty KODA Sài Gòn Y dược 0
D Nghiên cứu, quy hoạch hệ thống trang thiết bị thí nghiệm công nghệ cơ khí theo định hướng CAD/CAM/CNC Khoa học kỹ thuật 0
D Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kế toán tại trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Luận văn Sư phạm 1
D Nghiên cứu động học và công nghệ của laser rắn Cr3+:LiSAF được bơm bằng laser bán dẫn Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu khái quát về công nghệ sản xuất cáp điện Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu nâng cao chất lượng điện năng và giảm tổn thất trong lưới điện phân phối, ứng dụng vào lưới điện của công ty điện lực Lào Khoa học kỹ thuật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top