cobe_doihon9150

New Member

Download miễn phí Tìm hiểu cách vận hành và cài đặt của các hệ thống mail trên các hệ điều hành thông dụng: Internet Mail - Linux Mail.





 

B. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

 

Chương I: Tìm hiểu về các Web Server thông dụng

Chương II: Các nghi thức truyền nhận

 Phần I: Giao thức SMTP

Phần II: Giao thức POP3

Chương III: Giới thiệu về Internet Mail

Chương IV: Tìm hiệu về các hệ thống mail trên hệ điều hành Linux

 

C. HIỆN THỰC CHƯƠNG TRÌNH

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


th sẽ là host các nhận các lệnh SMTP .
Lưu ýrằng forward-path và reverse-path xuất hiện trong các lệnh và các reply SMTP, nhưng nó không cần thiết xuất hiện trong message . Nó không cần thiết cho những đường dẫn và cú pháp đặc biệt này xuất hiện trong những trường của message header như "To:" , "From:", "CC:",….
Nếu một server-SMTP chấp nhận công việc chia ca mail và sau đó thấy forward-path không đúng hay mail đó không thể được phân phát được vì bất cứ lí do nào, thì nó phải xây dựng một message thông báo "undeliverable mail" (mail không thể phân phát) và gửi nó đến nơi xuất phát của mail không thể phân phát đó(được chỉ định trong reverse-path). Message thông báo này phải là từ server-SMTP tại host đó. Dĩ nhiên những server-SMTP sẽ không gữi những message thông báo về những sự cố xảy ra cho message thông báo đó. Một cách ngăn chặn sự lặp lại trong việc thông báo lỗi là đặc tả một null reverse-path trong lệnh MAIL của message một thông báo. Khi một message thông báo như vậy được chia ca nó được dùng để loại bỏ reverse-path null. Một lệnh MAIL với null reverse-path như dưới đây:
MAIL FROM:
Thông báo này nằm trong trả lời cho một message được khởi động bởi JOE tại HOSTW và gửi thông qua HOSTX đến HOSTY với chỉ thị chia ca nó đến HOSTZ, nó là bước đầu tiên trong việc trả về message thông báo .
Ví dụ message thông báo mail không thể phân phát :
S: MAIL FROM:
R: 250 OK
S: RCPT TO:
R: 250 OK
S: DATA R: 354 send the mail data, end with .
S: Date: 23 Oct 81 11:22:33 S: From: [email protected]
S: To: [email protected]
S: Subject: Mail System Problem
S:
S: Sorry JOE, your message to [email protected] lost.
S: HOSTZ.ARPA said this:
S: "550 No Such User"
S: .
R: 250 OK
7- Thay đổi vai trò :
Lệnh TURN có thể dùng để đảo vai trò của hai chương trình đang giao tiếp trên kênh giao chuyển.
Nếu chương trình A đang là Sender-SMTP hiện hành và nó gửi lệnh TURN và nhận một reply OK(250) thì chương trình A trở thành receiver-SMTP.
Nếu chương trình B đang hiện hành receiver-SMTP hiện hành và nó gửi lệnh TURN và nhận một reply OK(250) thì chương trình B trở thành Sender-SMTP.
Để từ chối thay đổi vai trò receiver gửi reply 502
Lưu ý là lệnh này không bắt buộc. Thường nó không được dùng trong tình trạng kênh giao chuyển là TCP. Tuy nhiên khi trị giá cho việc thiết lập kênh giao chuyển cao, lệnh này có thể rất có ích. Ví dụ như lệnh này có ích trong việc hổ trợ là trao đổi mail dùng hệ thống public switched telephone làm một kênh giao chuyển, đặc biệt nếu một số host đề cử các host khác cho việc trao đổi mail.
IV. ĐẶC TẢ SMTP
A. Những lệnh SMTP (Commands SMTP)
1. Ngữ nghĩa lệnh :
Những lệnh SMTP định nghĩa sự truyền mail hay chức năng của hệ thống mail được yêu cầu bởi user. Những lệnh SMTP là những chuỗi ký tự kết thúc bằng . Bản thân mã lệnh là những ký tự chữ kết thúc bởi chuỗi nếu có những tham số theo sau và khác. Cú pháp của những mailbox phải tuân theo những thoả hiệp phía người nhận. Những reply SMTP được bàn đến trong phần B.
Một sự giao dịch mail bao gồm vài đối tượng dữ liệu được giao tiếp khi những đối số cho các lệnh khác nhau. Reverse-path là đối số của lệnh MAIL. Forward-path là đối số của lệnh RCPT. Và mail data là đối số của lệnh DATA. Ba đối số và những đối tượng dữ liệu được duy trì cho đến khi xác nhận truyền xong bởi sự chỉ định kết thúc của mail data thì thật sự kết thúc giao dịch. Mô hình cho nó là những buffer riêng biệt được cung cấp để giữ kiểu của đối tượng dữ liệu. Một số lệnh đặc trưng sinh ra thông tin được gắn vào một buffer đặc trưng, hay làm cho một hay nhiều buffer bị xoá.
HELLO (HELO) : Lệnh này dùng định danh Sender-SMTP đến Receiver-SMTP. Trường đối số chứa host name của Sender-SMTP. Receiver-SMTP định danh nó đến Sender-SMTP trong trả lời bắt tay cho việc kết nối, và trong câu trả lời cho lệnh này.Lệnh này và một reply OK để xác nhận cả hai Sender-SMTP và Receiver-SMTP đang trong tình trạng khởi động, điều đó là: Không có một giao dịch mail nào đang tiến hành và tất cả các bảng trạng thái và buffer đã được xoá.
MAIL : Lệnh này được dùng khởi tạo một giao dịch mail trong đó mail data được phân phối đến một hay nhiều mailbox. Feild đối số chứa một reverse-path. Reverse-path bao gồm một danh sách các host tuỳ ý và mailbox của user. Khi danh sách các host hoàn tất nó là một lộ trình nguồn “trở về” và chỉ định mail đó được chia ca thông qua mỗi host trên danh sách đó (host đầu tiên trong list là host chia ca gần nhất). List này được dùng như một lộ trình nguồn để trả về người gửi những thông báo không thể phân phát. Tại mỗi host chia ca nó thêm phần định danh của bản thân vào chổ bắt đầu của list đó và phải dùng tên của nó được biết trong IPCE nơi nó sẽ chia ca mail đến đó, đúng hơn là ICPE có mail đến từ đó (nếu chúng khác nhau). Trong một số loại message thông báo lỗi (ví dụ thông báo mail không thể phân phát) reverse-path có thể là null.
RECIPIENT (RCPT) : Lệnh này dùng định danh một người nhận mail riêng lẻ, nhiều recipient được đặc tả bằng nhiều lệnh này. Forward-path bao gồm một danh sách các host tuỳ ý và một mailbox đích được yêu cầu. Khi danh sách host đó hoàn tất. Nó là một lộ trình nguồn và chỉ định mail phải được chia ca đến host kế tiếp trên list đó. Nếu Receiver-SMTP không thực thi chức năng chia ca nó có thể dùng được reply này và sẽ cho một unknown local user (550). Khi mail được chia ca, host chia ca phải chuyển phần định danh nó từ chổ bắt đầu forward-path và đặt vào chổ bắt đầu của reverse-path. Khi mail trải ra tới đích cuối cùng (forward-path chỉ chứa một mailbox đích) receiver-SMTP chèn nó vào trong mailbox đích trong sự đồng ý với thoả hiệp host mail của nó.
Ví dụÏ mail được nhận tại host chia ca A với những đối số:
FROM:
TO:
Sẽ được chia ca đến host B với đối số
FROM:
TO:.
Lệnh này sinh ra đối số forward-path của nó được gắn vào forward-path buffer.
DATA(DATA) : Receiver-SMTP xử lý những dòng theo sau lệnh này khi mail từ Sender-SMTP đến. Nó làm cho mail data từ lệnh này được ghi vào data buffer. Mail data này có thể chứa những ký tự của 128 mã ACSII. Data mail được kết thúc bằng một dòng chỉ chứa một dấu chấm. Đó là một dãy ký tự ". " (xem phần 4.D.2). Và đó là chỉ định kết thúc của mail data.
Sự chỉ định kết thúc một chuổi đòi hỏi người nhận phải xử lý việc lưu trữ những thông tin giao dịch mail ngay lập tức. Quá trình xử lý này dùng thông tin trong reverse-path buffer, forward-path buffer, mail data buffer, và khi hoàn tất lệnh này những buffer đó sẽ bị xóa, những message được chia ca sẽ có nhiều dòng đánh dấu thời gian.
Khi một Receiver-SMTP tạo ra “final delivery” của một message nó chèn vào chổ bắt đầu của mail data một dòng return-path. Dòng return-path đó bảo quản thông tin trong “reverse-path” từ lệnh mail. Ơû đây deliver final có nghĩa là message đó rời khỏi thế giới SMTP. Thông thường có nghĩa là nó đã được chuyển đến user đích, nhưng trong một số trường hợp nó có thể được xử lý nữa và và được giao chuyển bởi hệ thống mail khác.
Có thể cho mailbox trong return-path là khác biệt với mailbox thật sự của Sender-SMTP, ví dụ như nếu những trả lời error được dùng phân phát một lỗi đặc biệt điều khiển mailbox.
Hai đoạn trước ý nói mail data cuối cùng sẽ bắt đầu với m...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top