Kearney

New Member

Download miễn phí Đề tài Giải pháp chống tái cùng kiệt ở tỉnh Sơn La





Danh mục bảng biểu i

Danh mục các từ viết tắt ii

Lời mở đầu 1

Chương 1: Những vấn đề về đói cùng kiệt và công tác Xóa đói giảm nghèo

1. Quan niệm đói cùng kiệt ở Việt Nam và trên thế giới 4

1.1. Quan niệm về đói cùng kiệt 4

1.3.1 Quan niệm về đói cùng kiệt trên thế giới 4

1.3.2 Quan niệm đói cùng kiệt ở Việt Nam 7

1.2. Thước đo đói cùng kiệt 8

1.2.1. Về thước đo mức sống 9

1.2.2. Về chuẩn cùng kiệt 10

1.3. Nguyên nhân đói cùng kiệt 17

a. Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên 17

b. Trình độ học vấn thấp 18

c. Nguyên nhân từ nhân khẩu học 19

d. Bệnh tật sức khỏe yếu kém 19

 

2. Quan niệm về tái cùng kiệt 20

2.1. Quan niệm tái cùng kiệt 20

2.2. Sự cần thiết chống tái cùng kiệt 21

2.3. Kinh nghiệm chống tái cùng kiệt tại một số tỉnh, huyện 22

2.3.1 Chống tái cùng kiệt huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình 22

2.3.2 Kinh nghiệm chống tái cùng kiệt tại xã Hương Phú – Huế 25

2.3.3 Kinh nghiệm chống tái cùng kiệt tại Cà Mau 27

2.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Sơn La 29

Chương 2: Thực trạng về công tác XĐGN và tái cùng kiệt của tỉnh Sơn La

1. Các yếu tố cơ bản và điều kiện phát triển của tỉnh Sơn La 31

1.1. Điều kiện tự nhiên 31

1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình 31

1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên 31

1.1.3 Nguồn nhân lực 33

1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Sơn La 34

1.2.1 Tình hình kinh tế 34

1.2.2 Tình hình phát triển xã hội 36

1.3. Những lợi thế và hạn chế của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới xóa đói giảm cùng kiệt của tỉnh .39

1.3.1. Lợi thế 39

1.3.2. Hạn chế 40

 

2. Thực trạng đói cùng kiệt của tỉnh Sơn La 41

2.1. Hiện trạng đói cùng kiệt tỉnh Sơn La 41

2.2. Cơ cấu cùng kiệt tỉnh Sơn La 43

2.2.1 Phân theo khu vực thành thị - nông thôn 43

2.2.2 Cơ cấu cùng kiệt theo khu vực I,II,III 45

2.2.3 Cơ cấu cùng kiệt theo huyện, thị xã 47

2.2.4 Cơ cấu cùng kiệt theo dân tộc 49

 

3. Thực trạng tái cùng kiệt và nguy cơ tái cùng kiệt tỉnh Sơn La 51

3.1. Thực trạng tái cùng kiệt 51

3.2. Nguy cơ tái cùng kiệt tỉnh Sơn La 54

3.3. Nguyên nhân tái cùng kiệt của tỉnh Sơn La 57

3.3.1 Nhóm nguyên nhân chủ quan 57

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



36,18
36,68
Nguồn số liệu: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Sơn La
Dựa vào bảng số liệu ta thấy cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La đã có sự chuyển biến mạnh mẽ trong các năm qua đang dần dịch chuyển từ kinh tế thuần nông tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa gắn với phát triển thị trường. Tuy vậy ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao còn tỷ trọng công nghiệp tăng nhưng tỷ lệ tăng còn rất nhỏ, nguyên nhân do sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp của tỉnh gặp rất nhiều khó khăn : cơ sở vật chất kỹ thuật cùng kiệt nàn, máy móc thiết bị cùng kiệt nàn lạc hậu, thiếu vốn sản xuất nên sản phẩm chưa phong phú đa dạng và chất lượng chưa cao. Mặc dù công nghiệp có tăng trưởng song tăng trưởng hàng năm không đều có năm tốc độ tăng trưởng lên tới 50% nhưng có năm chỉ đạt 3%.
Về thương mại dịch vụ Sơn La có vị trí địa lý là trung tâm khu vực Tây Bắc có hai cửa khẩu quốc gia tiếp giáp với các tỉnh Bắc Lào thuận lợi để xây dựng các trung tâm phân phối hàng hóa và dịch vụ. Hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy, hàng không khá đồng bộ tạo điều kiện cho thị trường Sơn La giao thương với tất cả các tỉnh Tây Bắc như: Hòa Bình, Điện Biên, Yên Bái. Ngoài ra Sơn La có vị trí rất đắc địa để tổ chức các tua du lịch liên vùng như : tuyến du lịch Tây Bắc ( Hà Nội – Sơn La- Điện Biên Phủ - Sa Pa – Lào Cai), tuyến du lịch liên quốc gia ( Hà Nội – Sơn La - Luông Pha Băng, cố đô Lào – Thái Lan..) tuy nhiên do chưa biết cách tận dụng hiệu quả các lợi thế nên ngành thương mại dịch vụ của tỉnh vẫn chưa phát triển tỷ trọng đóng góp trong GDP vẫn thấp, chưa tạo được nhiều việc làm cho người dân bản xứ.
Tình hình phát triển xã hội
Giáo dục – đào tạo
Công tác giáo dục của Sơn La trong những năm qua nói chung là đang được củng cố và phát triển hoàn thiện ở mọi cấp học, ngành học với nhiều loại hình theo hướng xã hội hóa, phát triển mạnh về quy mô; chất lượng giáo dục từng bước được cải thiện; mạng lưới trường lớp ngày càng được phát triển tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi tới trường ngày càng tăng đặc biệt là con em dân tộc thiểu số vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn của tỉnh; việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng được chú trọng; công tác xã hội hóa bước đầu thu được những kết quả đáng trân trọng tạo nên phong trào học tập khá sôi nổi ở khắp các địa bàn, các tầng lớp xã hội của tỉnh.
Về quy mô giáo dục: Năm 2006 – 2007 các huyện thị đều có đầy đủ trường trung học phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú, trung tâm giáo dục thường xuyên. Trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp cũng đang tiếp tục được hoàn thiện và mở rộng về quy mô. Tuy còn lẻ tẻ chưa đồng đều ở tất cả các xã nhưng đã có sư thành lập các Hội nghề nghiệp để bồi dưỡng kiến thức văn hóa, kỹ thuật sản xuất chuyển giao công nghệ áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất cho lao động sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp nông thôn.
Về chất lượng giáo dục: Chất lượng giáo dục được cải thiện đáng kể, công tác giáo dục toàn diện được thực hiện rộng rãi, nhiều đối tượng vùng sâu vùng xa không chỉ học văn hóa đơn thuần mà còn được tiếp cận với các môn học hiện đại như ngoại ngữ hay tin học.. Đến năm 2007 toàn tỉnh đã có 23 trường đạt chuẩn quốc gia gồm 3 trường mầm non, 12 trường tiểu học, trung học cơ sở 7 trường và trung học phổ thông 1 trường.
Tồn tại yếu kém: Song ngành giáo dục - đào tạo tỉnh Sơn vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn hạn chế như: Qui mô giáo dục phát triển nhanh, song các điều kiện đảm bảo như cơ sở vật chất kỹ thuật, ngân sách, đội ngũ giáo viên còn chưa đáp ứng kịp thời; công tác đào tạo nguồn nhân lực về cơ cấu, chất lượng còn nhiều bất cập, có nhiều chuyên ngành thừa, song cũng còn rất nhiều chuyên ngành thiếu và có sự chênh lệch giữa các dân tộc, các vùng, các ngành trong tỉnh; chất lượng giáo dục – đào tạo so với toàn quốc nhìn chung còn thấp chưa đồng đều giữa các vùng; quy mô đào tạo nghề còn nhỏ các Trung tâm học tập cộng đồng phát triển chậm, chưa đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.. Nhìn chung trình độ học vấn của học sinh các vùng sâu vùng xa vùng khó khăn, con em các gia đình cùng kiệt cận cùng kiệt còn thấp và tỷ lệ bỏ học còn cao.
Y tế sức khỏe người dân
Thời gian gần đây công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng của tỉnh đã thu được những thành tựu đáng kể: tỷ lệ chết do các bệnh gây dịch giảm mạnh; không xảy ra các dịch lớn; các bệnh xã hội phần nào đã được hạn chế.. Số lượng bệnh viện và trung tâm y tế cũng được đầu tư và có sự gia tăng,nếu như năm 2004 toàn tỉnh có 15 đơn vị y tế tuyến tỉnh và 11 trung tâm y tế tuyến huyện thì tới cuối năm 2006 toàn tỉnh có 16 bệnh viện và trung tâm y tế tuyến tỉnh; 21 bệnh viện và trung tâm y tế tuyến huyện; công suất sử dụng giường bệnh đạt 89 – 95% đã giảm được nhiều khó khăn gánh nặng cho người bệnh đặc biệt là người nghèo.
Tuy nhiên do đặc điểm địa lý là tỉnh miền núi biên giới đặc biệt khó khăn nên công tác chăm sóc sức khỏe người dân còn gặp nhiều khó khăn thách thức như hạn chế về trình độ và số lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật; cơ sở hạ tầng y tế cũng còn nhiều thiếu thốn; thiên tai và các bệnh gây dịch luôn tiềm ẩn.
Cùng với sự phát triển của xã hội thì tình trạng tệ nạn xã hội: trộm cắp, buôn bán nghiện hút ma túy, nạn mại dâm và đại dịch HIV đang có chiều hướng gia tăng.
Xây dựng cơ bản
Giao thông: thống kê về một số công trình giao thông cơ bản là:
Giao thông đường bộ: tổng số Km đường giao thông toàn tỉnh là 5.240km đường bộ trong đó đường ô tô là 4.804Km.
Về chất lượng mặt đường:
Mặt đường bê tông xi măng: 34km, chiếm 0,71%.
Mặt đường bê tông nhựa : 30km, chiếm 0,62%.
Mặt đường nhựa và Atfan : 1.130km, chiếm 23,52%.
Mặt đường cấp phối: 910km, chiếm 18,94%.
Giao thông đường thủy: tổng chiều dài mạng lưới sông khoảng 300km gồm 2 tuyến chính là : Sông Đà dài 230km, sông Mã dài 70km
Hiện tỉnh có 2 cảng đường thủy là : Cảng Tà Hộc – Mai Sơn và Cảng Vạn Yên – Phù Yên.
Đường không: ngoài hai cảng đường thủy có ý nghĩa kinh tế quan trọng tỉnh có 1 cảng hàng không Sân bay Nà Sản có đường băng hạ cánh dài 2.400m x 35m cáp năng lực vận chuyển đạt 20.000 hành khách/năm hiện đang được đầu tư sửa chữa nâng cấp để phục vụ nhu cầu đi lại của hành khách
Điện: Tổng số xã, phường có điện là 201/201 xã phường nghĩa là 100% xã phường của tỉnh đã có điện. Tuy nhiên số hộ được sử dụng điện lưới chỉ chiếm 75%/ tổng số hộ với tỷ lệ ở thành thị là 100% hầu như toàn bộ người dân thành thị được sử dụng điện lưới trong đó tỷ lệ này ở nông thôn chỉ chiếm 62% nghĩa là việc mang điện về với vùng sâu vùng xa nông thôn hiện vẫn còn nhiều trở ngại.
Những lợi thế và hạn chế của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới xóa đói giảm cùng kiệt của tỉnh.
1.3.1. Lợi thế.
Sơn La đang có lợi thế rất lớn về tiềm năng thủy điện như Huổi Quảng, Nậm Chiến, đặc biêt là công trình thủy điện Sơn La...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top