timthuytinh_89

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu rau quả của Tổng công ty rau quả, nông sản





MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP 4

1.1. KHÁI LUẬN VỀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN 4

1.1.1. Xuất khẩu nông sản và vai trò của xuất khẩu nông sản 4

1.1.1.1. Khái niệm 4

1.1.1.2. Vai trò của xuất khẩu nông sản 4

1.1.2. Các hình thức xuất khẩu chính 6

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 7

1.1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài 7

1.1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong 8

1.1.4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 9

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP 11

1.2.1. Khái niệm. 11

1.2.1.1. Cạnh tranh. 11

1.2.1.2.Năng lực cạnh tranh. 15

1.2.2. Các yếu tố cấu thành NLCT của doanh nghiệp. 17

1.2.21. Trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp. 17

1.2.2.2.Nguồn lực của doanh nghiệp. 18

1.2.2.3. Các yếu tố liên quan tới NLCT của sản phẩm. 19

1.2.2.4. Chiến lược marketing 23

1.2.2.5. Danh tiếng, uy tín của doanh nghiệp. 25

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá NLCT của doanh nghiệp 25

1.2.3.1. Sản lượng, doanh thu 25

1.2.3.2. Thị phần của doanh nghiệp : 26

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


năm 2005 là Nga ( 80%).
Thị trường xuất khẩu năm 2007 cũng có nhiều biến động nhưng kim ngạch xuất khẩu tăng 22% và xuất khẩu tới 60 nước trên thế giới. Các thị trường chính: EU 10,5 triệu USD (tăng 98%), Mỹ 8,9 triệu USD (tăng 64,8%), 4 triệu USD (giảm 19%), Trung Quốc 1,89 triệu USD (tăng 11%), Úc 1,65 triệu USD (giảm 8,3%).
Biểu đồ 2.5: Các thị trường xuất khẩu rau quả chính
của Tổng công ty năm 2007
Đơn vị: %
(Nguồn: Phòng xúc tiến thương mại - Tổng công ty rau quả, nông sản)
Tổng công ty chủ trương coi trọng thị trường truyền thống, ổn định và giữ vững các thị trường đã có, nhất là các thị trường có kim ngạch lớn, tranh thủ mở rộng các thị trường có tiềm năng và các thị trường khác khi có cơ hội. Do vậy, bên cạnh việc giữ vững những thị trường chính, Tổng công ty luôn tìm cách mở rộng những thị trường mới, nhiều tiềm năng. Trong năm 2005, Tổng công ty đã phát triển một số thị trường mới như: Bỉ, Pakixtan, Litva....Thị trường Bỉ là một thị trường mới xâm nhập nhưng kim ngạch xuất khẩu cũng đạt 0,578.484 triệu USD. Trong những năm gần đây, xuất khẩu rau quả của Tổng công ty vẫn đang khôi phục thị trường truyền thống là Nga và các nước Đông Âu. Đồng thời, có xu hướng chuyển sang các nước Đông Bắc Á như: Nhật Bản, Đài Loan và Singapore
Nhìn chung những thị trường nhập khẩu rau quả của Việt Nam đều là những thị trường tương đối lớn. Song kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam còn rất hạn chế, chưa tương xứng với mức nhu cầu của thị trường đó.
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN
2.2.1. Nguồn lực tạo nên NLCT của Tổng công ty rau quả, nông sản
2.2.1.1. Nguồn nhân lực
Tính đến thời điểm hiện nay, Tổng công ty rau quả, nông sản có trên 10.000 lao động nông nghiệp (không kể lao động hợp đồng thời vụ). Đội ngũ công nhân kỹ thuật trên 584 người, trong đó có 02 tiến sỹ, 43 thạc sỹ, còn lại là các kỹ sư, cử nhân, tốt nghiệp tại các trường đại học trong và ngoài nước. Hàng năm Tổng công ty đều có những chương trình phát triển quản trị và huấn luyện nhân viên, cử các đoàn cán bộ đi học tập và tham khảo ở nước ngoài. Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng sử dụng các hình thức khen thưởng, tăng lương, tăng chức cho những cán bộ, công nhân viên có kết quả lao động tốt. Điều đó tạo động lực giúp tất cả các thành viên trong Tổng công ty luôn cố gắng phấn đấu lao động xây dựng Tổng công ty thành một khối vững mạnh, trong tương lai sẽ là một tập đoàn lớn. Nhìn chung Tổng công ty có đội ngũ lao động lành nghề, trung thực, có trình độ học vấn, có khả năng tiếp thu khoa học công nghệ mới. Đội ngũ lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm, trưởng thành từ thực tiễn.
Tuy nhiên trong lĩnh vực kinh doanh rau quả xuất khẩu thì nguồn lao động còn hạn chế về trình độ quản lý và thiếu kinh nghiệm tham gia vào thị trường thế giới. Tồn tại điều này là do trong một thời gian dài trước đây, Tổng công ty được giao là đầu mối xuất khẩu rau quả của cả nước, được bao cấp về thị trường, cho nên kém sự nhanh nhạy và năng động. Nhưng trong thời đại toàn cầu hóa như hiện nay, trên thị trường thế giới có rất nhiều đối thủ cạnh tranh cùng kinh doanh rau quả vì vậy bản thân Tổng công ty phải tự tìm lấy khách hàng ở những thị trường khác nhau. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng năng lực cán bộ quản lý kinh doanh xuất khẩu rau quả chưa đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện tự do thương mại, đặc biệt là khâu Marketing, phần lớn các doanh nghiệp còn thụ động trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, công tác nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng đúng mức nên cũng gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu
2.2.1.2. Tài chính
Tổng công ty rau quả, nông sản là một đơn vị nhà nước, cũng là một đơn vị hạch toán độc lập, nghĩa là được nhà nước giao quyền chủ động cho các đơn vị, đồng thời đòi hỏi các đơn vị làm ăn có hiệu quả. Doanh thu của doanh nghiệp phải bù đắp chi phí và thu lãi để nộp ngân sách, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức.
Trước đây, nguồn vốn dành cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty chủ yếu là từ ngân sách nhà nước, vốn tự có và vốn huy động rất ít. Điều này làm cho hoạt động của Tổng công ty chưa năng động với thị trường, phụ thuộc ỷ lại nhiều vào nhà nước.
Hiện nay công tác cổ phần hóa đã và đang được tiến hành triệt để, các đơn vị thuộc Tổng công ty năng động hơn. Tuy nhiên vấn đề vốn vẫn là một trong những vấn đề lớn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Tổng công ty. Nhìn chung các đơn vị trong Tổng công ty đều thiếu vốn kinh doanh, vốn lưu động mới chỉ đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu kinh doanh. Các đơn vị phải đi vay vốn chịu lãi suất cao đã đẩy chi phí lên cao, điều này một phần đã làm tăng chi phí sản xuất làm cho giá cả sản phẩm cao, ảnh hưởng đến NLCT của sản phẩm. Đặc biệt do thiếu vốn kinh doanh nên các đơn vị không đủ sức tiêu thụ với khối lượng sản phẩm lớn, vì vậy chưa đáp ứng được nhiều đơn đặt hàng có khối lượng lớn.
Thực tế cho thấy hiện tại hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước còn lại trong Tổng công ty còn thấp. Năm 2007 có hai doanh nghiệp nhà nước báo cáo lỗ (cty XNK Nông sản Hà Nội -4,6 tỷ, cty CB TPXK Kiên Giang -1,7 tỷ). Điều này cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả hoạt động chung cho toàn Tổng công ty, vì vậy công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước còn lại cần được tiến hành nhanh chóng.
2.2.1.3.Công nghệ
Như đã phân tích ở trên, ta thấy nhìn chung chế biến sản phẩm rau quả là quy trình khá phức tạp, mỗi một loại sản phẩm có một quy trình và kỹ thuật chế biến khác nhau.
Do vậy qui trình công nghệ thích hợp và hiện đại là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng và giá thành sản phẩm.
Tổng công ty rau quả, nông sản nhận thức rằng “sức khỏe và sự an toàn của người tiêu dùng là mệnh lệnh tối cao” nên Tổng công ty luôn chú trọng nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp và chế biến rau quả. Với phương châm “đón tắt”, Tổng công ty luôn cố gắng tiếp cận với những công nghệ mới, hiện đại vào sản xuất và chế biến, có sự đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ.
Trong những năm qua, Tổng công ty đã từng bước đổi mới trang thiết bị, nâng dần trình độ công nghệ. Thay vì hầu hết các thiết bị công nghệ đều cũ và lạc hậu của những năm về trước, hiện nay Tổng công ty đã sở hữu nhiều nhà máy có công nghệ, dây chuyền chế biến rau, quả hiện đại được nhập khẩu từ Mỹ, Đức, Thủy Điển, Hàn Quốc... nhiều nhà máy được trang bị hiện đại nên đã sản xuất được những sản phẩm rau quả chất lượng cao.
Tổng công ty đã hoàn thành nhiều dự án đầu tư chế biến rau quả đưa công suất chế biến rau quả lên gần 100.000 tấn sản phẩm /năm. Các dự án với dây truyền hiện đại và công nghệ tiên tiến (cô đặc, IQF, đồ hộp) đã đưa Tổng công ty phát triển sang giai đoạn mới: đa dạng hóa sản phẩm, chất lượng đáp ứng được yêu cầu của k...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top