Download miễn phí Đề tài Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè tại Tổng Công Ty chè Việt Nam





Các tỉnh, các địa phương chịu trách nhiệm về sản xuất nông nghiêp và chế biến nhỏ phục vụ nội tiêu là chủ yếu, tổ chức khuyến nông, kiểm tra và hướng dẫn quy trình canh tác.

Các doanh nghiệp trung ương lo thị trường xuất khẩu, chế biến các loại chè xuất khẩu có quy mô lớn với các nhà máy lớn và hiện đại để sản phẩm xuất khẩu luôn giữ vững và nâng cao chất lượng, số lượng như tăng sức cạnh tranh của chè Việt Nam trong khu vực cũng như trên thế giới.

 Ngoài các đơn vị đã là thành viên của Hiệp Hội Chè Việt Nam như Tổng công ty Chè Việt Nam, các đơn vị thuộc tổng công ty. Nhà nước cần có chính sách để các đơn vị chè địa phương, các công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và một số công ty trách nhiệm hữu hạn làm nhiệm vụ xuất khẩu chè tự nguyện tham gia Hiệp Hội xuất khẩu Chè Việt Nam nhằm đảm bảo sự thống nhất về thị trường và giá cả xuất khẩu chè, tránh sự giảm giá hàng xuất khẩu để dành dật khách hàng nước ngoài cũng như cạnh tranh mua hàng trong nước để xuất khẩu.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n phẩm của ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm; vật tư, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hoá phục vụ sản xuất đời sống.
- Kinh doanh và dịch vụ các ngành nghề khác nhau theo pháp luật nhà nước.
- Xuất, nhập khẩu:
* Xuất khẩu trực tiếp: các sản phẩm chè, các mặt hàng nông lâm sản,
*Nhập khẩu trực tiếp: Nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tảivà hàng tiêu dùng .
5. Quy trình thực hiện xuất khẩu chè của Tổng Công Ty Chè Việt Nam .
5.1. Nghiên cứu thị trường .
Đối với Tổng Công Ty chè Việt Nam, từ năm 1990 trở về trước, công ty là một doanh nghiệp nhà nước bằng hình thức xuất khẩu theo nghị định thư, hàng đổi hàng ... do vậy mà công tác tìm kiếm thị trường cho xuất khẩu không phải yêu cầu bức thiết đặt ra cho Tổng Công Ty.
Sau năm 1991 đến năm 1995, Tổng Công Ty cũng hầu như thực hiện các hợp đồng xuất khẩu để trả nợ. Từ năm 1996 đến nay, khi đã thực sự tự làm chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề mở rộng và phát triển thị trường luôn đặt lên hàng đầu đối với Tổng Công Ty. Một mặt, Tổng Công Ty vẫn tiếp tục giữ quan hệ buôn bán với các khách hàng cũ ngoài ra thông qua các thay mặt thương mại của Việt Nam thông qua các nước bạn, các văn phòng thay mặt của Tổng Công Ty tại các nước, như : Nga, Anh Tổng Công Ty còn tìm hiểu thêm các đầu mối và các khách hàng mới có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Sau đó gửi mẫu hàng đến những địa chỉ mới kèm theo những lời giới thiệu về Tổng Công Ty với những ưu thế của mình để khách hàng biết đền Tổng Công Ty và đặt quan hệ buôn bán .
Ngoài ra để giới thiệu về hoạt động của mình Tổng Công Ty còn tiến hành việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, các cuộc triển lãm quốc tế tổ chức tại Việt Nam thực hiện chào hàng đến các bạn hàng khi có nguồn hàng hay mặt hàng mới
5.2. Công tác tạo nguồn hàng .
Trên thực tế hoạt động tạo nguồn cho Tổng Công Ty không phức tạp, đối với Tổng Công Ty chè Việt Nam, có trụ sở đặt tại Hà Nội trong khi đó hầu hết các nguồn chè phân bố rải rác ở khắp các tỉnh trong cả nước ( chủ yếu phía Bắc, Miền Trung, Lâm Đồng ). Do vậy, để có nguồn hàng xuất khẩu, cán bộ của phòng ban kinh doanh - xuất nhập khẩu có thể xuống trực tiếp các khu vực trồng chè để nắm bắt về tình hình khả năng cung ứng và đánh giá chất lượng của từng mặt hàng chè, sau đó có thể trực tiếp thu mua ngay của các chân hàng ở đó. Tuy nhiên, việc tạo nguồn theo cách này không thường xuyên vì số cán bộ trong các phòng ít, hơn nữa phòng cũng chưa có điều kiện để thu mua tại chỗ .
Để khắc phục điều này Tổng Công Ty thực hiện việc chuyển mua cho các chân hàng - thường là các xí nghiệp trực thuộc, xí nghiệp hạch toán độc lập của Tổng công ty ở các tỉnh. Sau đó ký hợp đồng đứt đoạn với các chân hàng để mua lại mặt hàng. Giá cả sẽ phụ thuộc vào mùa vụ và giá trị sản lượng của từng loại chè, ngoài ra còn tuỳ từng trường hợp vào nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất trong nước và nhu cầu của khách nước ngoài .
Nói chung giá cả không được xác định một cách lâu dài. Thông thường gvgiá cả thu mua được xác định dựa trên cơ sở giá cả hợp đồng ngoại (xuất khẩu ). Do mặt hàng chè là mặt hàng nông sản, mặt khác thị phần xuất khẩu của ta lại quá bé so với các nước xuất khẩu chè khác trên thế giới nên giá cả này lại phụ thuộc vào giá cả trên thị trường thế giới. Căn cứ vào giá cả năm trước được các bạn hàng có thị phần lớn (như : irắc) chấp nhận Tổng Công Ty tính toán trừ đi các khoản chi phí phát sinh và lợi nhuận dự kiến sẽ xác định giá cả thu mua .
Việc tạo nguồn hàng cho xuất khẩu đựơc Tổng Công Ty lập kế hoạch vào đầu năm. Sau đó đó thực hiện việc ký kết hợp đồng thu mua (hợp đồng nội) với các đơn vị trực thuộc, các chân hàng khác để thu mua và sẽ được chuyển về các kho dự trữ của tổng công ty (như kho Cổ Loa ). Khi Tổng Công Ty có đơn đặt hàng của nước ngoài thì tiến hành bốc hàng từ kho này. Trước khi bốc hàng, cán bộ của Tổng Công Ty xuống tận kho để kiểm tra và hướng dẫn cách đóng gói .
5.3. Đàm phán trước khi ký kết .
Đối với Tổng Công Ty Chè Việt Nam, việc đàm phán được diễn ra một cách linh hoạt tuỳ vào từng đối tượng khách hàng. Đối với khách hàng thường xuyên của Tổng Công Ty thì công việc đàm phán hết sức đơn giản. Bên mua fax cho Tổng Công Ty yêu cầu về loại ( mặt hàng ), quy cách phẩm chất, khối lượng sản phẩm cần mua và mức giá cả theo điều kiện giao hàng ... nếu Tổng Công Ty chấp nhận thì coi như hợp đồng đã được ký kết .
Còn đối với những khách hàng mới, do hai bên chưa biết được đặc điểm kinh doanh của nhau nên công tác đàm phán được thực hiện chi tiết và cẩn thận hơn. Tổng Công Ty gửi mẫu hàng đi chào hàng, khi giao hàng Tổng Công Ty đảm bảo đúng hàng được giao theo mẫu : điều kiện về giá cả và điều kiện giao hàng cũng được 2 bên thoả thuận kỹ lưỡng hơn trước khi đi vào ký kết hợp đồng. Thông thường vấn đề đàm phán chủ yếu được thực hiện bằng thư tín điện thoại, trong một số trường hợp khách hàng có thể đến Tổng công ty để giao dịch, đàm phán.
5.4. Ký kết hợp đồng.
Sau khi đàm phán thành công, Tổng Công Ty đi đến ký kết hợp đồng xuất khẩu. Hợp đồng xuất khẩu chè cũng thường bao gồm đầy đủ các điều khoản như một hợp đồng xuất khẩu thông thường. Tuy nhiên, có một số điều khoản cần quan tâm đối với hoạt động xuất khẩu chè.
*Xác định phẩm chất hàng hoá:
Căn cứ vào kinh nghiệm của người mua và người bán, hàng hoá thường được giao dấu với hàng mẫu như trong hợp đồng chẳng hạn: chè OP, chè FBOP, hay chè BS, BPS chất lượng chè thường căn cứ theo tiêu chuẩn của Việt Nam TCVN 1454/83 về lượng tan, tạp chất sắt hay độ thuỷ phân của chè,
*cách định giá :
- Đối với các thị trường có thị phần lớn hay đối với các bạn hàng quen thuộc của Tổng Công Ty chè, khung giá chung cho mặt hàng chè thường theo giá chè của thị trường thế giới và của nước nhập khẩu. Mức giá này được bạn hàng đưa ra Tổng Công Ty chè Việt Nam xem xét và chấp nhận. Trên cơ sở giá này Tổng Công Ty tính giá thu mua vào sao cho hoạt động bảo đảm có hiệu quả .
- Đối với những thị trường lẻ, giá lại được tính ngược lên từ giá thành (giá thu mua). Tổng Công Ty đưa ra giá chào hàng, gửi cùng với mẫu hàng đến các bạn hàng, giá này sẽ được hai bên thảo luận, bàn bạc đẻ cuối cùng thống nhất phương án giá mà Tổng Công Ty xem xét thấy có lợi nhất.
Dưới đây là một dẫn chứng về phương án giá xuất khẩu 1000 tấn chè thành phẩm sang liên bang Nga năm 2000
Bảng 4: Giá 1.000 tấn chè xuất khẩu sang bên Nga .
Núi Thiếp,
SNOW
OPP/P/PS
40/40/20%
DRAGON,
BAMBOO
(RED)
PS/BPS-70/30
DRAGON,
BAMBOO
(BLACK)
BPS
1. Số lượng (tấn)
100
400
500
2. Giá ký hợp đồng
(USD/tấn-CiF)
2.000
1.800
1.750
(Đồng /kg/CiF)
28.118
25.307
24.604
3. Giá chè nguyên liệu
(đồng/kg) gồm 15% VAT
17.280
9.700
9.000
4. Phí lưu thông (đồng/kg)
2.159
1.880
1.835
- Phí QLKD 2%
346
194
180
- phí giao nhận, KCS
240
240
240
- Phí vận tải nội đ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Chế tạo vật liệu nano ZnO bằng phương pháp điện hóa và định hướng ứng dụng Khoa học kỹ thuật 0
D NHỮNG BIỆN PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sả Nông Lâm Thủy sản 0
G Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao quy trình đón tiếp, làm thủ tục nhập phòng cho Luận văn Kinh tế 0
N Phương hướng và biện pháp nhằm thu hút khách nội địa ở khách sạn Việt Thành Luận văn Kinh tế 0
V Phương hướng và biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý hoạt động của nhân viên lễ tân tại Hội An Trails – Resort Luận văn Kinh tế 2
X Phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tại công ty khách sạn du lịch Luận văn Kinh tế 0
A Đề án Thực trạng và phương hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Asean Luận văn Kinh tế 0
H Lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Trần Vũ Luận văn Kinh tế 2
H Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy vật liệu chịu lửa - Công Luận văn Kinh tế 0
V Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị và Công nghệ Thiên Hoà Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top