Download miễn phí Đề tài Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty ô tô 3 - 2





Trên cơ sở thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, kế toán đã áp dụng hệ thống sổ sách, chứng từ khá đầy đủ và phù hợp với yêu cầu, qui định chung của Bộ Tài chính, tạo được sự phối hợp và mối quan hệ giữa các phần hành trong toàn bộ hệ thống kê toán của công ty.

Dựa vào đặc điểm là sự phù hợp giữa các phân xưởng, xí nghiệp với phòng kế toán ở bộ phận thủ kho với kế toán tạo điều kiện cho việc tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.

Ngoài ra, công ty đã xác định đúng tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm được công ty mà đặc biệt là phòng kế toán thực hiện một cách nghiêm túc. Việc áp dụng kế toán chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình thực tế của công ty đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên sự biến động của vật tư tiền vốn. Hơn nữa công ty đã lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho các khoản mục chi phí một cách phù hợp.

Trong công tác trả lương cho cán bộ công nhân viên Công ty ô tô 3-2, kế toán đã sử dụng hai hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian đối với bộ phận gián tiếp sản xuất (khối nhân viên văn phòng) và trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Với hình thức trả lương ở bộ phận gián tiếp, công ty trả lương bằng tỏng mức lương trả theo ngày công (bảng chấm công) cấp bậc và phụ cấp. Với hình thức này, công ty đã khuyến khích nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân viên ở bộ phận này với hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, hạn chế việc nghỉ tự do gây mất năng suất lao động chung. Còn hình thức trả lương ở bộ phận trực tiếp sản xuất, công ty trả lương theo sản phẩm. Điều đó đảm bảo được gắn thu nhập của người lao động với kết quả lao động họ đạt được, tăng cường ý thức làm việc, ý thức tiết kiệm, ý thức sử dụng máy móc.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


sản xuất định mức
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với sản phẩm đã xây dựng được theo định mức sản xuất hợp lý hay đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức.
Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang để kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất, vào định mức khoản mục ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
7.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Đối tượng những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả đínhp dở dang đang hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
= +
Theo phương pháp này thì việc tính toán đơn giản nhanh chóng nhưng lại kém chính xác. Thích hợp với các doanh nghiệp ít sản phẩm dở.
8. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất mà kế toán đã tập hợp được tính ra tổng giá thành và giá thành thực tế đơn vị sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo các khoản mục hay yếu tố giá thành qui định.
Tuỳ theo đặc điểm và qui trình công nghệ sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý để lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Có 6 loại tính giá thành sau:
8.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này áp dụng trong các loại doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn không có hay ít sản phẩm dở dang, kỳ tính giá thành phù hợp.
- Trường hợp tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành, không có sản phẩm dở dang hay có nhưng ít, ổn định được biểu hiện qua công thức:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
Hay Z = C
Nếu cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang, không ổn định thì kế toán tính theo công thức: Z = C + Dđk - Dck . Giá thành sản phẩm JTP =
Trong đó:
Z : Tổng giá thành sản phẩm; DĐK : Chi phí SP dở dang đầu kỳ
C : Tổng chi phí SX tập hợp trong kỳ; DCK : Chi phí SP dở dang cuối kỳ
J: Giá thành đơn vị sản phẩm; S: Khối lượng sản phẩm hoàn thành.
8.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Được áp dụng với những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hay giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Vì vậy khi tính giá thành của thành phẩm, kế toán phải tiến hành cộng chi phí liên quan đến việc sản xuất từng bộ phận chi tiết.
Tính giá thành theo phương pháp này áp dụng công thức:
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ... + Zn
Trong đó: Z1 ... Zn : Giá thành các bộ phận chi tiết hợp thành sản phẩm.
8.3. Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này giá thành tính theo công thức:
=
= x
8.4. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau theo từng nhóm như may mặc, dệt kim, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng...) và hạch toán chi phí sản xuất được tập hợp theo nhóm sản phẩm.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hay định mức), kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Theo phương pháp này giá thành được tính theo công thức:
= x
= x 100
8.5. Phương pháp liên hợp
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: Phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, phương pháp tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số lợi tức trừ sản phẩm phụ.
8.6. Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này thường áp dụng trong doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạo, quá trình sản xuất phải qua nhiều giai đoạn. tuỳ từng trường hợp vào tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành là thành phẩm (ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng) hay là nửa thành phẩm hoàn thành (ở từng giai đoạn công nghệ).
Do sự khác nhau đó của các đối tượng tính giá nên phương pháp tính giá thành phân bước có 2 phương pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán sản phẩm
ZTP = Zn-1 + Cn + Ddkn - Dckn; Giá thành đơn vị Jtp =
Trong đó: ZTP : Giá thành thành phẩm ; STP : Sản lượng thành phẩm
Zn-1 : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
Cn : Tổng chi phí sản xuất tập hợp ở bước n
Dđkn : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ ở bước n
Dckn : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ở bước n
JTP : Giá thành đơn vị thành phẩm giai đoạn sản xuất cuối đã hoàn thành trong kỳ.
+ Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thànhphẩm
ZTP =
Trong đó: Czi : Chi phí sản xuất của bước i trong thành phẩm
ZTP : Giá thành sản xuất của thành phẩm
Ddci: Chi phí dở dang bước i đầu kỳ
Ci : Chi phí sản xuất phát sinh ở bước i.
Sdi : Số lượng sản phẩm dở dang ở bước i;
STP : Sản lượng thành phẩm ở bước cuối.
Chương II
Thực tế công tác kế toán chi tiết sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy ô tô 3-2
I. Đặc điểm chung của nhà máy
Nhà máy ô tô 3-2 tên giao dịch quốc tế là: MOTOR FACTORY 3-2
Địa chỉ: 18 đường Giải phóng - quận Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại giao dịch: (04) 8.532601 - 8.520721
Fax: (84-4) 8.525601
Nhà máy ô tô 3-2 là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng.
Nhà máy có tài khoản tại ngân hàng công thương Đống Đa - Hà Nội.
Số tài khoản: 300000 - 029
Nhà máy ô tô 3-2 là thành viên của Liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Hoạt động của nhà máy theo điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh.
Nhà máy ô tô 3-2 được thành lập ngày 9/3/1964 tại Quyết định số 85/QDTC ngày 9/3/1964 của Bộ giao thông vận tải do đồng chí Phan Trọng Tuệ ký.
Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy: Sửa chữa lớn tất cả các loại xe du lịch và công tác.
- Sản xuất hàng loạt các loại phụ tùng của các loại xe con, xe ô tô tải cung cấp cho thị trường.
Từ khi thành lập đến nay nhà máy đã trải qua nhiều giai đoạn khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thời kỳ đầu nhà máy chỉ có dưới 200 cán bộ công nhân viên với vài chục máy móc thô sơ.
Sau đó nhà máy dần dần phát triển toàn diện và khá đồng bộ mà đỉnh cao là những năm 80.
- Số cán bộ công nhân viên gần 700 người. Trong đó số cán bộ KHKT có trình độ đại học và trung cấp chiếm 10%. Số công nhân bậc cao thuộc đủ ngành nghề cơ khí tính từ bậc 4 đến 717 chiếm 18%.
- Nhiều loại trang thiết bị hiện đại được nhà...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top