thuy_bp75

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội





Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá bao gồm: lương nhân viên bán hàng,chi phí về khấu hao TSCĐ, CCLĐ nhỏ,vật liệu, các chi phí quảng cáo tiếp thị, giao hàng, giao dịch, bảo hành, hoa hồng bán hàng, và các chi phí gắn liền với việc bảo quản hàng hoá, và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bán hàng.

1.2.Chứng từ kế toán sử dụng.

- Phiếu chi;uỷ nhiệm chi.

- Phiếu xuất kho; các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.

1.3. Kế toán sử dụng các TK.

 Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641 – “ Chi phí bán hàng”.

 Tk 641 “Chi phí bán hàng” có 7 TK cấp hai:

 - TK 641.1 “ Chi phí nhân viên”

 - TK 641.2 “Chi phí vật, bao bì”

 - TK 641.3 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”

 - TK 641.4 “Chi phí khấu hao TSCD”

 - TK 641.5 “Chi phí bảo hành”

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tiến hành xác định số hàng tồn kho tại thời điểm mua hàng và viết phiếu xuất kho. Phiếu này được lập làm 3 liên, phòng kinh doanh giữ 1 liên gốc làm căn cứ theo dõi số hàng xuất kho, còn hai liên làm căn cứ để phòng kế toán viết hoá đơn bán hàng. Thủ kho giữ 1 phiếu xuất kho làm chứng từ gốc để lên thẻ kho. Hoá đơn bán hàng được lập thành 3 liên trong đó 1 liên phòng kế toán lưu làm chứng từ gốc vào sổ chi tiết TK511, 2 liên còn lại giao cho khách hàng để thanh toán. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên tương ứng với hoá đơn bán hàng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 632, sau đó phản ánh trên bảng kê sổ 1 và sổ chi tiết TK 511.1.
Hoá đơn thuế GTGT số 0100108897 ngày 13/12/2002.công ty bán cho anh Nguyễn Văn Sơn Đ/C Kiốt số 5 Chợ Mơ số lượng hàng: 1000 mét dây điện loại PHILIP của Hà Lan với giá 75.000 đồng/mét và 75bóng đèn COMPATS với giá 1,2 triệu đồng/ bóng.Tổng giá trị bán hàng cho anh Sơn là 165 triệu đồng chưa có thuế GTGT.Trong đó thuế GTGT là 10%.
( Xem phụ lục 20 )
Tại công ty được hạch toán như sau:
Nợ TK111.1 : 181,5
Có TK 511.1 : 165
Có TK 333.1 : 16,5
2.5.2.Trình tự kế toán theo trường hợp bán lẻ.
Theo trường hợp này khi có yêu cầu mua hàng với số lượng nhỏ hay đơn chiếc thì nhân viên bán hàng sẽ ghi “hoá đơn bán lẻ” các hoá đơn bán lẻ này sau đó được kế toán bảng kê chi tiết bán hàng. Khi nhận kèm phiếu thu tiền (trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt) kế toán phản ánh doanh thu vào các sổ chi tiết bán hàng, ghi có TK511, ghi nợ TK 111 đồng thời phản ánh vào bảng kê số 1, các trường hợp sau tương tự như trường hợp bán buôn.
Theo hoá đơn thuế giá trị gia tăng và bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ: (Xem phụ số 21 và 23)
Tại công ty kế toán hạch toán:
Nợ TK 111: 10.296.300
Có TK 511: 9.188.300
Có TK 333.1: 1.108.000
2.5.3.Trình tự kế toán bán hàng theo cách thanh toán bằng TGNH.
Trường hợp công ty bán hàng cho khách hàng theo hình thức bán buôn thì thường được khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng (chủ yếu là tiền Việt Nam).
Khi nhận được giáy báo có của ngân hàng, kế toán phản ánh số doanh thu của hàng bán, ghi Có TK 511 và ghi Nợ TK 112.1, đồng thời phản ánh vào bảng kê số 2, Và kèm theo hoá đơn thuế GTGT.
Trích theo số liệu của bảng kê số 2 và sổ chi tiết bán hàng, kế toán hạch toán như sau: (Xem phụ lục 01 và 4B )
Trong tháng 12 doanh thu về bán hàng hoá theo phương pháp thanh toán trả chậm, kế toán hạch toán doanh thu bán hàng:
Nợ TK 112.1 : 5.000.000.000
Có TK 511 : 4.545.454.545
Có TK 333.1: 454.545.454
2.5.4. Trình tự kế toán bán hàng theo cách thanh toán trả chậm.
Để khuyến khích bán hàng và tăng doanh thu, công ty đã thực hiện biện pháp bán hàng theo cách thanh toán trả chậm.
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng khi thực hiện việc giao hàng cho khách hàng vào bên Có TK 511 và đồng thời kế toán ghi bên Nợ TK 131. Để theo dõi công nợ kế toán mở sổ chi tiết theo dõi công nợ cho từng khách hàng và hạch toán vào cuối tháng.
Trích số liệu của sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
( Xem phụ lục số 3: Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng )
Cụ thể trong tháng công ty thực hiện việc thanh toán cho Công ty Đóng tầu Hải Phòng ( Dòng thứ 4 sổ chi tiết thanhtoán với khách hàng), kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 131: 1.015.200.500
Có TK 511: 922.909.545
Có TK 333.1: 92.290.945,5
2.5.5. Trình tự kế toán doanh thu nôị bộ.
Trong thực tế, khi cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty có nhu cầu mua bất cứ một số mặt hàng nào thì công nhân phải làm đơn và trình lên Giám đốc công ty, sau đó chuyển ra khối cửa hàng để hoạc thực hiện giải bán tại kho của công ty với giá ưu đãi
Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán hạch toán ghi vào bên nợ TK 111 và bên có TK 511; TK 333.1. Đồng thời ghi vào bảng kê số 1 (xem phục lục 5B)
Cụ thể : bán một xe máy mới 100% cho anh Minh công nhân lắp ráp tại trung tâm lắp ráp xe máy ngày 21/12/2002
(Xem phụ lục 25)
Sau khi nhận được phiếu thu, kế toán thực hiện hạch toán như sau
Trình tự hạch toán:
Nợ TK 111.1 :7.810.00 đ
Có TK 512 : 7.100.000 đ (giá ưu đãi cho công nhân viên trong công ty )
Có TK 333.1 : 710.000 đ
Theo số liệu tại sổ cái TK 512 (Xem phụ lục 18)
Doanh thu bán hàng nội bộ tại Công ty được hạch toán như sau:
Nợ TK 111: 8.843,87tr
Có TK 512 : 8.039,7tr
Có TK 333.1: 803,97tr
2.5.6. Trình tự kế toán doanh thu từ dịch vụ cho thuê nhà cửa.
Khi nghiệp vụ phát sinh kế toán thực hiện ghi vào bên có Tk 511.3, TK 333.1 và ghi vào bên Nợ của TK 111,131, đồng thời ghi vào bảng kê số1 và sổ chi tiết thanh toán với khách hàng.
Theo số 1995 ngày 25/12/2002 hoá đơn cho thuê nhà cửa của Công ty cho Trường PTTH Phương Nam, ( Xem phụ lục 31 )
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 111: 623.495.500
Có TK 333.1: 56.681.410
Có TK 511.3: 566.814.090
Theo số liệu tổng hợp cuối quý của sổ chi tiết TK 511.3:
(Xem phụ lục 2)
Kế toán hach toán như sau:
Nợ TK 111: 5.623.459.500.
Nợ TK 131: 2.416.240.500.
Có TK 511.3: 8.039.700.000.
Có TK 333.1: 803.970.000
Sơ đồ kế toán hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà nội:
(Xem sơ đồ 1A)
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
3.1. Kế toán các khoản giảm giá tại công ty
Khi có khách hàng quen, có quan hệ mua bán với công ty lâu năm và mua với số lượng lớn thì công ty cũng thực hiện việc giảm giá hàng bán cho khách hàng đó. Tuy nhiên, việc giảm giá này thực hiện ngay tại khi thoả thuận khi ký hợp đồng với khách hàng và trước khi viết hoá đơn GTGT, nên sự giảm giá này không làm giảm doanh thu bán hàng đã được nghi nhận.
3.2. Kế toán về hàng bán bị trả lại.
Khi khách hàng khiếu lại về hàng bán trả lại được công ty chấp nhận thì kế toán hạch toán như sau:
1, Phản ánh doanh thu hàng bán trả lại:
Nợ TK 531:
Nợ TK 33311:
Có TK 111,112,131:
2, Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156:
Có TK 632:
Theo phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại trong quý Quý IV/ 2002 tai kho của công ty như sau: Công ty bóng đèn phích nước rạng đông nhập trả 150 bóng đèn compats với giá: 2.793.761/Bóng không kể thuế GTGT .Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản:
Phiếu nhập kho hàng bán trả lại ( Xem phụ lục: 29)
Tai công ty kế toán hạch toán như sau:
NV1: Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Nợ Tk 531 : 419.064.150(2.793.761*150)
Nợ TK3331 : 41.906.415
Có TK 1121 : 460.970.565
NV2: Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK156 : 401.064.150
Có TK632 : 401.064.150
Trong quý IV kế toán tập hợp được tổng doanh thu hàng bán bị trả lại theo số liệu của Sổ cái TK 531 là: 885,7 triệu
( Xem phụ lục 19)
Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển hàng bán bị trả lại để giảm trừ vào doanh thu bán hàng trong kỳ theo số liệu của Sổ cái TK 531:
(Xem phụ lục 19 )
Tại Công ty được hạch toán như sau:
Nợ TK 511: 885,7 Tr
Có TK531: 885,7 Tr
Sơ đồ kế toán hạch toán hàng bán bị trả lại:
( Xem sơ đồ 2A)
4.Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà Nội.
4.1. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng Tk 632 “Giá vốn hàng bán ’’ TK này không được mở chi tiêt cho từng hàng hoá.
Ngoài ra công ty còn sử dụng các TK liên quan khác: 156,
4.2.Phương pháp tính giá vốn hàng hoá xu

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng techcombank Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng hoạt động của tổ chức Tài Chính Vi Mô CEP Luận văn Kinh tế 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng quan hệ công chúng của Unilever đối với bột giặt OMO Marketing 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Thực trạng sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh của người nhiễm HIV/AIDS Văn hóa, Xã hội 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0
D THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA BAN DÂN VẬN TỈNH ỦY THÀNH PHỐ CAO BẰNG Văn hóa, Xã hội 0
D Thực trạng công tác phòng chống dịch bệnh covid19 của người dân tại phường nhật tân quận tây hồ - Hà Nội Y dược 1
D Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top