tdatuan75

New Member

Download miễn phí Đề tài Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành hoạt động kinh doanh dịch vụ tại nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam





Trong sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta không thể không quan tâm đến ngành Du lịch, hơn thế nữa để tạo nhanh nguồn vốn ngoại tệ thì du lịch là một ngành được ưu tiên hàng đầu trong cơ cấu kinh tế của nước ta. Khách sạn là bộ phận quan trọng không thể thiếu được của ngành du lịch trong đó có thể nói rằng hoạt động kinh doanh chủ yếu của khách sạn là hoạt động kinh doanh buồng ngủ. Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam cũng như mọi khách sạn khác là không ngừng tìm kiếm mục tiêu lợi nhuận, đó là mục tiêu nghề nghiệp, mục tiêu sống còn của các doanh nghiệp. Muốn vậy, các nhà quản lý kinh tế hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch nói chung và khách sạn nói riêng là phải quản lý chặt chẽ, hạch toán đầy đủ những chi phí bỏ ra và loại bỏ những chi phí không cần thiết, không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành buồng ngủ, nâng cao lợi nhuận cho mỗi doanh nghiệp. Đây là việc làm cần thiết nhất trong giai đoạn hiện nay, tất cả các đơn vị kinh tế đều phải đảm bảo tốt nguyên tắc hạch toán kinh tế lấy thu bù chi và có lãi.

Trong công tác kế toán của ngành du lịch nói chung và khách sạn nói riêng, trọng tâm của công tác kế toán là tập hợp chi phí và tính giá thành kinh doanh buồng ngủ, xuất phát từ bài viết "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ", việc xác định đúng nội dung chi phí, cách phân loại chi phí, đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, phương pháp tính giá thành, sự khác nhau giữa chi phí và giá thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tập hợp đầy đủ chi phí vào giá thành chính xác, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Nhà khách.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


h doanh tại Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
1. Nội dung chi phí
Trong quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ, Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã sử dụng cả tư liệu lao động (yếu tố vật chất) và lao động sống (yếu tố con người). Toàn bộ các chi phí đó bao gồm các khoản mục chủ yếu sau:
- Tiền lương cán bộ công nhân viên.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí điện nước.
- Chi phí công cụ lao động nhỏ.
- Chi phí quản lí hành chính.
- Chi phí khách như: chi phí bảo hộ lao động, chi phí hoa hồng, môi giới, chi quảng cáo
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Do tính phức tạp của ngành dịch vụ. Nên Nhà khách xác định đối tượng tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng. Theo đó Nhà khách áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí cho từng đối tượng, những chi phí không thể tập hợp chung cho các đối tượng, rồi tiến hành phân bổ cho từng đối tượng.
a. Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí kinh doanh buồng ngủ, kế toán Nhà khách sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 631 chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu và nội dung ghi chép tài khoản 631 như sau:
Bên nợ:
- Các chi phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh phát sinh
- Các chi phí hoạt động khác (chi phí thanh lí, nhượng bán TSCĐ)
Bên có:
- Các khoản thu được từ phép ghi giảm chi phí theo quy định của chế độ tài chính.
- Giá trị sản phẩm, lao vụ hoàn thành nhập kho hay cung cấp chuyển giao cho người mua.
- Kết chuyển chi phí cho hoạt động khi được phép.
Số dư bên nợ:
- Chi phí hoạt động, sản xuất kinh doanh dở dang.
- Chi phí của hoạt động khác chưa được quyết toán.
Tài khoản 005: công cụ lâu bền đang sử dụng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 005 như sau:
Bên nợ: Giá trị công cụ lâu bền tăng do xuất ra để sử dụng
Bên có: Giá trị công cụ giảm do báo hỏng
Số dư bên nợ: Giá trị công cụ lâu bền hiện đang sử dụng tại đơn vị
b. Trình tự kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ của Nhà khách
Trình tự kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ của các nghiệp vụ kinh doanh của Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được tập hợp trên số các tài khoản 631 “Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh”. Vào cuối quí, cuối kỳ dự trên cơ sở số liệu ở Sổ chi tiết, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tổng hợp chi phí kinh doanh.
Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh của Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ có trình tự luân chuyển sau:
Cụ thể kế toán Nhà khách tập hợp khoản mục chi phí phát sinh trong quí I năm 2005 như sau:
b1. Chi phí về tiền lương nhân viên:
Chi phí về tiền lương phải trả cho nhân viên trực tiếp tham gia các hoạt động kinh doanh được xác định căn cứ vào mức lương cơ bản do Nhà nước quy định và mức lương khoán của công ty.
ở Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tiền lương trả cho nhân viên được chia làm 2 kỳ.
Kỳ 1 vào ngày 10 hàng tháng trả lương cơ bản
Kỳ 2 vào ngày 25 hàng tháng trả lương khoán.
Hàng ngày, người phụ trách các phòng ban, đội trưởng, có nhiệm vụ theo dõi tình hình lao động ở các bộ phận mình quản lí và sử dụng các kí hiệu quy ước để ghi vào bảng chấm công. Cuối tháng nộp lên phòng tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương. Phòng này sẽ căn cứ vào bảng chấm công xác định số công của từng người, xem xét hệ số trách nhiệm và hệ số khả năng tay nghề để tính ra tiền lương. Phòng này sẽ căn cứ vào bảng chấm công xác định sổ công của từng người, xem xét hệ số trách nhiệm vào hệ số khả năng tay nghề để tính ra tiền lương cho kế toàn trưởng duyệt làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương.
Tiền lương phải tra cho một công nhân viên
Lương cơ
bản
Lương khoán
Phụ cấp
Ăn trưa
Các khoản coi như lương
BHXH
BHYT
KPCĐ
=
+
+
+
+
-
Việc tính lương được xác định như sau:
Lương cán bộ công nhân viên của Nhà khách được trích từ doanh thu hoạt động kinh doanh dịch vụ của Nhà khách.
Quỹ lương = 17% doanh thu.
Lương = Lương cơ bản + Lương thêm (thưởng).
Lương thêm hay thưởng < 2,5 lần lương cơ bản.
Ví dụ: Tổng doanh thu dịch vụ buồng năm 2004 là 6084.8 triệu đồng
Vậy quỹ lương = 17% * 6084.8=1034.416 ( triệu đồng )
Từ quỹ lương – lương cơ bản = lương thêm ( thưởng )
Lương thêm ( thưởng ) là các khoản phụ cấp + ăn trưa + tiền làm thêm giờ , các khoản coi như lương .
Căn cứ vào bảng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ, kế toán ghi vào sổ chi tiết cho từng đơn vị, phòng ban. Đồng thời với việc từ các chứng từ về tiền lương kế toán căn cứ vào các chứng từ về tiền lương ghi vào các sổ chi tiết tiền lương, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh lập bảng kê chứng từ sau đó lập chứng từ ghi sổ đăng kí chứng từ ghi sổ cuối kỳ vào sổ cái tài khoản 334, phải trả công nhân viên và sổ cái tài khoản 631 chi phí hoạt động kinh doanh theo định khoản.
Nợ TK 631: Chi phí hoạt động kinh doanh.
Có TK334 : Phải trả công nhân viên.
Đồng thời ghi vào sổ chi tiết kinh doanh theo từng khoản mục
Mẫu sổ như sau:
5Sổ chi tiết chi phí kinh doanh
Ghi nợ TK 631: “Chi phí hoạt động kinh doanh”.
Ghi có: các tài khoản:
Tháng năm
CT
Diễn giải
Chi tiết các khoản mục chi phí
S
N
Lương CNV
NVL
CCDC
BHXH
Cộng
Cộng
Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí kinh doanh theo khoản mục, cuối quí ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh theo khoản mục.
Khoản mục chi phí
Hoạt động kinh doanh
Buồng ngủ
Ăn uống
Cộng
1. Tiền lương CNV
2. NVL
3. CCDC
4. BHXH, BHYT, KPCĐ
5.
Cộng
Trong quí I năm 2005 chi phí tiền lương nhân viên trực tiếp phải trả cho bộ phận buồng của Nhà khách được tập hợp là: 413.718.000
b2. Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ:
BHXH: 15% x 413.718.000 = 62.057.700
BHYT: 2% x 413.718.000 = 8.274.360
KPCĐ: 2% x 413.718.000 = 8.274.360
Tổng cộng: 78.606.420
Căn cứ vào bảng trích BHXH, BH.YT, KPCĐ kế toàn lập bảng kê chứng từ sau đó lập chứng từ ghi sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 631 “chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ”, TK 332 “Các khoản phải nộp theo lương”.
Nợ TK 631 “Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh”
Có TK 332 “Các khoản phải nộp theo lương
78.606.420
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ được theo dõi chi tiết chi phí kinh doanh, cuối quí tổng hợp ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh.
b3. Chi phí nguyên vật liệu
Từ đặc trưng trong ngành dịch vụ. Vật liệu công cụ sản phẩm hàng hoá ở Nhà khách có rất nhiều loại. Để đáp ứng được yêu cầu quản lí và hạch toán vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá Nhà khách Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam chưa theo ngành hàng quản lí.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng trong công tác chuyên môn như giấy bút mực dùng cho văn phòng, cho in ấn.
- Điện nước, bóng đèn, pin, đui đèn, ổ cắm,, nước.
- Trang trí Nhà khách, trong phòng khách như: phích, nước gội đầu, mắc quần áo, cốc chén,, và vật tư vệ sinh.
- Nguyên vật liệu dùng trong nấu ăn.
- Đồ uống: các loại chè kim anh, lípton, rượu, nước giải khát..
- Gương khăn tắm: gồm ga đơn, ga đôi, chăn, khăn tắm...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top