muabuon2307

New Member

Download miễn phí Giải pháp thực hiện Kế hoạch kinh doanh ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt Nam - Hungari giai đoạn 2006 - 2010





LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 3

I-Sự cần thiết khách quan của Kế hoạch kinh doanh trong Doanh nghiệp 3

1- Quan niệm về Kế hoạch và Kế hoạch kinh doanh. 3

1.1- Quan niệm về Kế hoạch. 3

1.2- Quan niệm về Kế hoạch kinh doanh. 3

2- Nội dung của Kế hoạch kinh doanh. 4

3- Sự cần thiết của Kế hoạch kinh doanh đối với Doanh nghiệp. 7

II- Kế hoạch kinh doanh trong Doanh nghiệp. 8

1- Kế hoạch Marketing. 8

1.1- Vai trò và chức năng của Kế hoạch Marketing trong Doanh nghiệp. 8

1.2 Nội dung của Kế hoạch Marketing. 9

1.2.1- Dự báo nhu cầu và khả năng tiêu thụ sản phẩm. 9

1.2.2- Các Kế hoạch Marketing hàng năm. 10

1.2.3- Ngân sách Marketing. 11

2- Kế hoạch sản xuất và dự trữ 11

2.1-Vai trò và chức năng của Kế hoạch sản xuất và dự trữ trong Doanh nghiệp 11

2.2 Nội dung của Kế hoạch sản xuất và dự trữ. 11

2.2.1- Kế hoạch năng lực sản xuất. 11

2.2.2- Kế hoạch các nguồn sản xuất. 12

2.2.3- Kế hoạch dự trữ. 13

3- Kế hoạch tài chính. 14

3.1- Vai trò và chức năng của Kế hoạch tài chính trong Doanh nghiệp. 14

3.2- Nội dung của Kế hoạch tài chính. 14

3.2.1- Phân tích tài chính Doanh nghiệp. 14

3.2.2- Các kế hoạch tài chính 16

3.2.3- Kế hoạch ngân sách. 16

 4- Kế hoạch nhân sự. 18

4.1- Vai trò và chức năng của Kế hoạch nhân sự trong Doanh nghiệp. 18

4.2- Nội dung của Kế hoạch nhân sự. 19

4.2.1- Dự báo nhu cầu về nhân sự trong Doanh nghiệp. 19

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



Bảng 1: Vốn và nguồn vốn kinh doanh.
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm2003
Năm2004
Năm2005
Tổng TS
77631
79184
80768
82384
84175
-TSLĐ&ĐTNH
60273
62816
61187
61566
61259
-TSCĐ&ĐTDH
17358
16368
19581
20818
22016
Tổng NV
77631
79184
80768
82384
84175
-Nợ phải trả
56984
57367
57430
57443
58339
-NVCSH
20647
21817
23338
24941
Nguồn: Công ty VIHEM
c) Về nguyên vật liệu.
Do đặc thù công việc, Công ty sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu và do nhiều nguồn cung cấp, bao gồm: thép phôi, thép trục, tôn cuốn, tôn lá, bối dây đồng, kẽm, cực nam châm, các hoá chất, sơn, xăng dầu,trong đó có nhiều loại trong nước chưa sản xuất được, còn phải ngoại nhập. Giá cả một số loại nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng cũng thường xuyên biến động nhất là trong mấy năm gần đây, gây ảnh hưởng không nhỏ tới kế hoạch kinh doanh. Đây là khâu rất khó quản lý. Tuy nhiên Công ty cũng đã chủ động tìm mọi biện pháp phòng ngừa như dự trữ một số nguyên vật liệu, khắc phục tạm thời tình trạng mất điện thường xảy ra ở địa phương, tự chế được một số bán thành phẩm, xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấpNhờ đó, mặc dù giá cả một số nguyên vật liệu đã tăng trong thời gian qua nhưng không ảnh hưởng lớn tới hoạt động của Công ty.
d) Về khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Cho tới nay, có thể nói Công ty có một năng lực về công nghệ tương đối mạnh so với khả năng công nghệ trong nước và hoàn toàn tự chủ được về công nghệ trong lĩnh vực chế tạo động cơ điện. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật đã lớn mạnh và có bề dày kinh nghiệm lại được sự quan tâm và đầu tư đúng hướng của lãnh đạo Công ty. Nếu ngày đầu thành lập Công ty, toàn bộ quá trình công nghệ kèm theo dây truyền máy móc thiết bị do Hungari cung cấp thì tới nay đã làm chủ được công nghệ sản xuất và còn phát triển thêm rất nhiều sản phẩm mới ( hơn 200 chủng loại sản phẩm).
Công ty đã hoàn thành nhiều đề tài cấp Bộ như: nghiên cứu thiết kế và chế tạo động cơ điện 1 pha, chủ trì đề tài KC 40-93 cấp Nhà nước; nghiên cứu thiết kế và chế tạo động cơ 3 pha roto dây quấn điện áp 6000v và động cơ phanh từ có giải công suất từ 0,75 kw đến 7,5 kw hoạt động trên nhiều lĩnh vực như cán thép, mía đường, xi măng, thuỷ lợi,Công ty cũng đã thử nghiệm thành công một số công nghệ sản xuất tiên tiến khác để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Số cán bộ khoa học kỹ thuật của VIHEM đến cuối năm 2004 là 56 người, trong đó có 02 thạc sỹ, 46 đại học và 08 cao đẳng.
e) Về hệ thống quản lý chất lượng.
Lãnh đạo Công ty xác định hệ thống quản lý chất lượng là công cụ sắc bén để nâng cao chất lượng và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Thực hiện điều đó, Công ty được sự giúp đỡ của Trung tâm năng suất Việt Nam(VPC), từ tháng 06/1999 đã bắt tay vào xây dựng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002-1994. Đến ngày 01/04/2000, VIHEM chính thức được Tổ chức chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT trao giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002-1994. Nhận thức được tầm quan trọng của việc thoả mãn yêu cầu của khách hàng, từ tháng 06/2001, lãnh đạo Công ty đã quyết định nghiên cứu và cập nhật phiên bản mới ISO 9001-2000 và cho đến tháng 12/2001 đã hoàn thành việc chuyển đổi toàn bộ hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn mới. Tháng 02/2002, VIHEM được Tổ chức chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng của Công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000 trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng động cơ điện và balat điện.
3.4.2- Tổ chức hoạt động kinh doanh.
a) Tổ chức sản xuất ở Công ty.
- Một nét chung nhất, quá trình sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mô tả quá trình sản xuất kinh doanh.
( Trang bên)
Yêu cầu của KH
Xem xét
Hợp đồng đặt hàng
SP
truyền thống
Thiết kế SP
đặc biệt
Thiết kế SP mới cải tiến
Chế thử
KH sản xuất
Mua NVL
Sản xuất
Gia công
( cơ khí)
Gia công
(điện)
Lắp ráp
Nhập kho
Giao hàng
Dịch vụ sau bán hàng
Nguồn: Công ty VIHEM.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt Nam – Hungari là Doanh nghiệp cơ khí chế tạo. Căn cứ đặc điểm quy trình sản xuất chế tạo sản phẩm cho phép công ty tổ chức sản xuất theo phân xưởng. Công ty có 2 phân xưởng sản xuất là phân xưởng cơ khí và phân xưởng điện và 1 bộ phận sửa chữa, mỗi phân xưởng có nhiệm vụ khác nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Nhiệm vụ chính của mỗi phân xưởng như sau:
- Xưởng cơ khí: Có nhiệm vụ sản xuất khuôn mẫu, gá lắp, gia công cơ khí các chi tiết sản phẩm như rôto, stato, trục động cơ, nắp mở, cánh gió,lõi thép, balatvà thực hiện các dịch vụ khác cho bên ngoài.
- Xưởng điện: Có nhiệm vụ thực hiện các chi tiết và thực hiện tiếp một số bước công nghệ ở xưởng cơ khí chuyển sang và lắp ráp hoàn chỉnh các sản phẩm như: lồng, đấu, tẩm sấy,..lắp ráp động cơ. Sản phẩm hoàn thành phải qua bộ phận kiểm tra chất lượng để kiểm tra sau đó mới đem nhập kho thành phẩm.
- Bộ phận sửa chữa: Nhiệm vụ chính là thực hiện sửa chữa các máy móc thiết bị hỏng, những sản phẩm có thể phục hồi mà khâu kiểm ttra đánh giá là không đạt yêu cầu. Ngoài ra thực hiện một số dịch vụ cho khách hàng.
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình công nghệ kiểu liên tục, tổ chức sản xuất chế biến nhiều công đoạn với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ và liên tục. Cùng một quy trình công nghệ sản xuất nhưng kết quả là một nhóm sản phẩm cùng loại có công suất khác nhau, sử dụng điện áp khác nhau, khối lượng và kích cỡ khác nhauSản phẩm chính của Công ty vẫn là động cơ điện và balat đèn ống. Động cơ điện được chia thành 2 nhóm là 1 pha và 3 pha và trong mỗi nhóm như vậy lại chia thành nhiều loại công suất, tốc độ, vòng quay và điện áp khác nhau; còn sản phẩm balat được chia thành balat 20v và balat 40v. Việc sản xuất động cơ điện và balat đều được thực hiện ở 2 phân xưởng chính.
Quy trình sản xuất chế tạo sản phẩm của Công ty tương đối phức tạp, theo nhiều bước công việc tuần tự liên hoàn và xen kẽ, thực hiện nhiều thao tác: pha cắt, tiện, phay, mài, đúc, tẩm sấy, lắp ráp, bao gói, nhập kho và sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, lao động và thời gian. Như vậy về mặt tổ chức Công ty cần nghiên cứu bố trí từng bộ phận, các tổ lao động chuyên môn hoá một cách hợp lý cả về mặt bằng không gian làm việc trong các xưởng và cả về thời gian sao cho các bộ phận có thể phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả nhất.Về mặt tài chính, do quy trình sản xuất sử dụng nhiều nguyên vật liệu nên Công ty cần dự trữ nhiều nguyên vật liệu cần thiết và lượng sản phẩm dở dang trên các công đoạn là nhiều. Do đó vốn ứ đọng ở khâu sản xuất là lớn và không thể tránh khỏi. Công ty chỉ có thể tiết kiện vốn bằng cách tăng năng suất lao động, rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm.
b)Tổ chức bộ máy quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như sau:
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty VIHEM
...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải Quan Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và giải pháp hoạt động bù trừ thanh toán và lưu ký Chứng khoán ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và giải pháp đàm phán trong kinh doanh hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa Nông Lâm Thủy sản 0
D Thực trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đề xuất giải pháp quản lý Khoa học Tự nhiên 1
D Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Trường mầm non xã Kim Sơn – Huyện Lục Ngạn Luận văn Sư phạm 0
H BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP:GIẢI PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN MỎ ĐÁ XâY DỰNG NÚI TRÀ ĐUỐC TỈNH KIÊN GIANG Sinh viên chia sẻ 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top