dca20

New Member

Download miễn phí Quá trình hình thành và phát triển thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh





I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ XÃ TỪ SƠN - TỈNH BẮC NINH 1

1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và dân số 1

2. Đặc điểm kinh tế - XH của huyện: 3

II/ b¸o c¸o tæng hîp vÒ chøc n¨ng, nhiÖm vô cña c¸c phßng ban chøc n¨ng trong UBND TH Ị XÃ TỪ SƠN 6

1. V ài nét về UBND Thị xã Từ Sơn 6

2. Phòng tài chính - kế hoạch Từ Sơn 7

a. Cơ cấu tổ chức bộ máy của phòng Tài chính - Kế hoạch Từ Sơn 7

b. Chức năng của từng bộ phận 8

III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU CHI NS Ở PHÒNG TÀI CHÍNH – KH TỪ SƠN NĂM 2008 10

1. Kết quả đạt được 10

a. Công tác xây dựng kế hoạch: 11

b. Công tác thu chi ngân sách thị xã: 11

c. Công tác thẩm định, thẩm tra các dự án xây dựng, công tác giải phóng mặt bằng: 13

d. Công tác cấp phát đăng ký kinh doanh và quản lý giá: 13

e. Công tác tổng hợp xây dựng dự toán, quyết toán thu chi ngân sách: 13

f. Công tác quản lý cán bộ và chỉ đạo một số công tác chuyên môn khác 14

2. Hạn chế 15

a. Hạn chế trong cơ chế, chính sách: 15

b. Hạn chế do nhận thức của một số cán bộ, nhân dân trong chấp hành luật ngân sách: 16

c. Hạn chế trong công tác chỉ đạo chuyên môn: 16

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU – CHI NS THỊ XÃ TỪ SƠN 16

1. Những giải pháp chung: 16

2. Những giải pháp cụ thể: 17

a) Huy động mọi nguồn tài chính, đa dạng hoá các nguồn thu 17

b. Phát triển ngành nghề, làng nghề truyền thông: 17

c. Thực hành tiết kiệm chống lãng phí 20

3. Kiến nghị và đề xuất: 21

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng
100
100
100
Công nghiệp - XD
65,8
67,2
68,5
Thương mại - dịch vụ
23,2
23,8
24,3
Nông lâm nghiệp
11
9
7,2
* Sản xuất công nghiệp – xây dựng đã chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP, tăng từ 65,8% (2006) lên 68,5% (năm 2008); ngành thương mại dịch vụ có chiều hướng phát triển tốt, tăng dần trong cơ cấu GDP, từ 23,3% (năm 2006) lên 24,3% (năm2008); lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có chiều hướng giảm dần tỷ trọng trong cơ cấu GDP từ 11% (năm 2006) xuống còn 7,2% (năm 2008).
* Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của thị xãphát triển cao cả về giá trị và số lượng. Năm 2008 tổng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 2.797 tỷ đồng (giá CĐ năm 1994), bằng 108% kế hoạch, tăng 29,3 so với năm 2007.
Toàn thị xãcó 10 cụm công nghiệp làng nghề và đa nghề do thị xãquản lý, 01 khu công nghiệp tập trung (khu công nghiệp Tiên Sơn) do tỉnh quản lý với tổng diện tích trên 600ha, trong đó:
Khu công nghiệp tập trung có diện tích 377 ha, các cụm công nghiệp có tổng diện tích 232 ha. Nhìn chung khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp làng nghề và đa nghề đã xây dựng nhà xưởng và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút trên 10 nghìn lao động.
Tuy nhiên sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp còn một số tồn tại: Công tác giải phòng mặt bằng một số khu công nghiệp, cum công nghiệp còn hết sức khó khăn như: Cụm công nghiệp sản xuất Châu Khê mở rộng, cụm công nghiệp làng nghề Đồng Quang; khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP – Phù Chẩn...; việc quản lý sau đầu tư ở cụm công nghiệp còn chậm, tình trạng ô n hiễm môi trường chậm được khắc phục, công nghệ sản xuất các làng nghề nhìn chung còn lạc hậu.
* Hoạt động thương mại - dịch vụ khá sôi động và đa dạng. Tổng mức hàng hoá bán lẻ và dịch vụ trên địa bàn năm 2008 đạt 1500 tỷ đồng bằng 105,4 % kế hoạch, tăng hơn so với năm 2006 là 550 tỷ đồng. Hoạt động xuất nhập khẩu được phát triển, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn năm 2008 đạt 35,6 triệu USD, bằng 135,3% kế hoạch, tăng hơn so với năm 2006 là 14,9 triệu USD, trong đó xuất khẩu 16,8 triệu USD, đạt 94,3 % so với kế hoạch, tăng 5,6 %; Nhập khẩu 18,8 triệu USD, đạt 221% so với kế hoạch, tăng 135%.
* Sản xuất nông, lâm nghiệp thuỷ sản: Tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp thuỷ sản năm 2008 đạt 159,4 tỷ đồng ( tính theo giá cố định năm 1999) đạt 90% kế hoạch, giảm 4,7% so với năm 2007, giảm hơn so với năm 2005 là 10,3%. Trong đó: Giá trị sản xuất trồng trọt 69,9 tỷ đồng, giảm 5,5%, giá trị sản xuất chăn nuôi 73,1 tỷ đồng, giảm 5,7%; giá trị sản xuất ngành thuỷ sản 9,5 tỷ đồng, tăng 4,5% so với năm 2007. Nguyên nhân là do thời tiết bất lợi, dịch bệnh ở các gia súc, gia cầm có nguy cơ tái phát, diện tích sản xuất nông nghiệp giảm, do một phần diện tích chuyển sang sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
Năm 2008 tổng diện tích gieo trồng đạt 6885 ha giảm 314 ha so với năm 2007 và giảm 627 ha so với năm 2006. Trong đó: diện tích lúa thực hiện 6.370 ha, rau mầu: 419ha, diện tích trồng hoa 96 ha. Năng suất lúa đạt 49 tạ/ha, sản lượng lương thực 31.634 tấn, giảm 3.083 tấn so với năm 2007 và 2052 tấn so với năm 2006. Kinh tế trang trại tiếp tục được phát triển. Năm 2008 toàn thị xã có 140 trang trại, tăng hơn so với năm 2007 là 01 trang trại năm 2008 đạt 18,9 tỷ đồng.
Trong đó: 58 trang trại chăn nuôi, 29 trang tại nuôi trồng thuỷ sản, 01 trang trại trồng trọt và 52 trang trại tổng hợp VAC, diện tích bình quân một trang trại là 5.000m2; giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ trang trại năm 2008 đạt 18,9 tỷ đồng.
Năm 2008 giá trị sản xuất ngành trồng trọt, chăn nuôi giảm, nguyên nhân do diện tích gieo trồng giảm 314 ha so với năm 2007 và 627 ha so với năm 2006, sản xuất nông nghiệp cho thu nhập thấp; dịch bệnh ở gia súc, gia cầm tiếp tục tái phát, vì vậy bà con nông dân chưa quan tâm chăm sóc, đầu tư thoả đáng cho sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn chậm do quy hoạch và kế haọch sử dụng đất ở một số địa phương chưa ổn định, đất đai manh mún nhỏ lẻ do đó khó khăn cho việc đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hoá vào sản xuất, thời tiết diễn biến phức tạp, môi trường nhiều nơi bị ô nhiễm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
* Công tác thông tin liên lạc phát triển nhanh, đảm bảo thông suốt, nhanh chóng và kịp thời, tích cực nâng cao hoạt động của Bưu điện thị xã và các điểm Bưu điện văn hoá phường , thường xuyên cải tiến cách hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Năm 2006 phát triển mới 3.700 máy điện thoại, đưa tổng số máy trên toàn mạng là 26, 425 thuê bao, bình quân 21 máy/100 dân; năm 2007 phát triển mới 3.360 máy đưa tổng số máy 29.785 thuê bao, bình quân 23 máy/100 dân; năm 2008 phát triển mới 3394 máy nâng tổng số máy lên 33.179 thuê bao, bình quân 31 máy/100 dân (không kể điện thoại di động).
* Các hoạt động văn hoá – xã hội có nhiều tiến bộ. Chất lượng giáo dục cơ bản ổn định và ngày càng thực chất hơn, quy mô trường lớp được mở rộng cơ bản được nhu cầu học tập của học sinh, công tác kiên cố hoá trường hcọ đạt 88,5% ( tăng 5,8% so với năm 2006); số trường đạt chuẩn quốc gia ở 3 bậc học là 28/43 trường, đạt 65,1% tăng hơn so với năm 2006 là 5 trường.
Hoạt động văn hoá thông tin - thể dục thể thao tiếp tục được đẩy mạnh, năm 2008 toàn thị xã có 45/61 làng, khu phố được công nhận làng văn hoá, tăng hơn so với năm 2006 là 8 làng. Công tác y tế - dân số gia đình và trẻ em có nhiều khởi sắc, năm 2008 có 10/11 phường, thị trấn
II/ b¸o c¸o tæng hîp vÒ chøc n¨ng, nhiÖm vô cña c¸c phßng ban chøc n¨ng trong UBND TH Ị XÃ TỪ SƠN
1. V ài nét về UBND Thị xã Từ Sơn
UBND thị xã Từ Sơn lµ c¬ quan hµnh chÝnh nhµ n­íc cao nhÊt cña thÞ x·, cã vai trß ®iÒu hµnh vµ quyÕt ®Þnh nh÷ng vÊn ®Ò quan träng cña ®Þa ph­¬ng. HiÖn nay, UBND ThÞ x· ®­îc ph©n chia thµnh 12 phßng ban chøc n¨ng víi nh÷ng nhiÖm vô vµ quyÒn h¹n kh¸c nhau.chÞu sù ®iÒu hµnh trùc tiÕp cña chñ tÞch vµ 3 phã chñ tÞch UBND phô tr¸ch c¸c m¶ng c«ng viÖc kh¸c
nhau trong UBND. 12 phßng ban chøc n¨ng bao gåm:
+ V¨n phßng UBND.
+ Phßng kinh tÕ.
+ Phßng tµi chÝnh-kÕ ho¹ch.
+ Phßng h¹ tÇng kinh tÕ.
+ Phßng tµi nguyªn m«i tr­êng.
+ Phßng néi vô_ lao ®éng th­¬ng binh vµ x· héi.
+ Phßng t­ ph¸p.
+ Phßng y tÕ.
+ Phßng thanh tra.
+ Phßng v¨n ho¸ th«ng tin.
+ Phßng gi¸o dôc, ®µo t¹o.
+ UB d©n sè, gia ®×nh vµ trÎ em.
2. Phòng tài chính - kế hoạch Từ Sơn
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy của phòng Tài chính - Kế hoạch Từ Sơn
Phòng Tài chính – kế hoạch Từ Sơn là một phân cấp của hệ thống tài chính trực thuộc Sở Tài Chính vật giá Bắc Ninh và chịu sự lãnh đạo quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân thị xã. Phòng Tài Chính được sát nhập với phòng Kế hoạch nên có tên là “Phòng Tài chính – kế hoạch Từ Sơn”.
Để quản lý tất cả các nguồn thu – chi của Ngân sách thị xã, phòng tài chính – kế hoạch Từ Sơn có đội ngũ cán bộ chuyên môn thành thạo làm tốt công tác thu, chi ngân sách, kịp thời tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thị xã trong việc điều hành nền kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã.
Cơ cấu tổ chức Phòng Tài Chính - Kế ho...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top