Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời mở đầu
Hoạt động ngân hàng là loại hình kinh doanh dịch vụ đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế. Những năm gần đây, hệ thống ngân hàng thương mại nước ta đã có sự thay đổi đáng kể, hoạt động của các ngân hàng đã từng bước được hoàn thiện, đa dạng và phong phú hơn, thu hút được đông đảo tầng lớp dân cư cũng như các loại hình doanh nghiệp tham gia vào quá trình chu chuyển vốn của nền kinh tế. Trong hoạt động ngân hàng, tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song lại hàm chứa rủi ro cao nhất. Rủi ro tín dụng là không thể loại trừ trong kinh doanh ngân hàng. Một trong những biện pháp mà các ngân hàng thường áp dụng để hạn chế rủi ro là sử dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay. Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các tổ chức tín dụng (TCTD) nhằm giúp các TCTD phòng ngừa rủi ro, có thể thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ-một trong những đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất trong hệ thống NHNN & PTNT Việt Nam trên địa bàn thủ đô, được tiếp xúc và tìm hiểu thực tế tại chi nhánh, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Trên cơ sở khảo sát thực tiễn tại chi nhánh Láng Hạ và những kiến thức đã được học, em đã chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình đó là “Quy chế pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ”. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, chuyên đề tập trung nghiên cứu nhằm hệ thống hoá các quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng; trên cơ sở phân tích thực trạng về bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ; từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ nói riêng và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung.
Em xin chân thành Thank sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa Luật trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ cùng ThS. Vũ Văn Ngọc và các cán bộ tín dụng trong chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2007
Sinh viên: Phạm Thị Như.
Mục lục
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
I. Bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng
1. Tín dụng ngân hàng ..................................................................................1
1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ..............................................................1
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng .............................................................2
1.3. Nguyên tắc hoạt động của hoạt động tín dụng ngân hàng...................2
2. Vai trò của bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng ....3
II. Quy chế pháp lý về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng
1. Các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng
ngân hàng ......................................................................................... ............5
2. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của bảo đảm tiền vay .......................7
2.1. Khái niệm về bảo đảm tiền vay ..............................................................7
2.2. Các nguyên tắc và đặc trưng của bảo đảm tiền vay .............................8
3. Hình thức của bảo đảm tiền vay ............................................................9
3.1. Các biện pháp cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản ...................10
3.1.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố...............................................11
3.1.2. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp ...........................................16
3.1.3. Bảo đảm tiền vay theo cách bảo lãnh .................................20
3.1.4. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.....................25
3.2. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản ............................................29
4. Hợp đồng bảo đảm tiền vay ..................................................................30
4.1. Khái niệm, phân loại hợp đồng bảo đảm tiền vay ..............................30
4.2. Căn cứ xác lập hợp đồng .....................................................................30
4.3. Nghĩa vụ được bảo đảm .......................................................................31
4.4. Thẩm định tài sản thế chấp/cầm cố/bảo lãnh ....................................31
4.5. Soạn thảo hợp đồng bảo đảm tiền vay ................................................31
4.6. Giao kết, thực hiện,giải chấp hợp đồng bảo đảm tiền vay ...................32
5. Xử lý tài sản bảo đảm ..............................................................................33
5.1. Khái niệm xử lý tài sản bảo đảm ...........................................................33
5.2. Đặc điểm xử lý tài sản bảo đảm tiền vay ...............................................34
5.3. Vai trò xử lý tài sản bảo đảm tiền vay ...................................................34
5.4. Thủ tục và cách xử lý tài sản bảo đảm tiền vay ......................35
6. Các cách giải quyết tranh chấp trong bảo đảm tiền vay ........36

PHẦN II: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI CHI NHÁNH NHNH& PTNT LÁNG HẠ
I. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ
1. Tổng quan về NHNN & PTNT Việt Nam ...............................................38
1.1. Sự ra đời của NHNN & PTNT Việt Nam ..............................................38
1.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý của NHNN & PTNT Việt Nam ......................38
2. Chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ .....................................................40
2.1. Sự ra đời và phát triển của chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ .......40
2.2. Cơ cấu tồ chức và điều hành của chi nhánh .........................................43
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ .................43
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng tổ thuộc chi nhánh .........................45
2.3. Cơ cấu lao động, nhân sự của chi nhánh ..............................................48
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây..............................48
2.4.1. Hoạt động nguồn vốn............................................................................49
2.4.2. Hoạt động tín dụng ...............................................................................51
2.4.3. Hoạt động mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế............................53
2.4.4. Công tác kế toán, ngân quỹ và phát triển dịch vụ thanh toán............54
II. Thực tiễn áp dụng chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay tại chi nhánh
NHNN & PTNT Láng Hạ
1. Cơ sở pháp lý về bảo đảm tiền vay tại chi nhánh Láng Hạ ...................56
2. Quy trình bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ...57
2.1. Quy trình nhận tài sản bảo đảm tại chi nhánh ....................................57
2.2. Kết quả cho vay theo các hình thức bảo đảm tiền vay.......................61
2.3. Một số mẫu hợp đồng về bảo đảm tiền vay tại chi nhánh ................65
3. Các tranh chấp trong kinh doanh và việc giải quyết tranh chấp.....71

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI CHI NHÁNH NHNN & PTNT LÁNG HẠ
I. Đánh giá việc áp dụng các quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ
1. Đánh giá những thành tựu đã đạt được...............................................73
2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục..............................................74
3. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay tại chi nhánh
NHNN & PTNT Láng Hạ ........................................................................77
3.1. Các giải pháp chung...........................................................................78
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm tiền vay ............79
3.2.1. Đối với cho vay có bảo đảm bằng tài sản........................................79
3.2.2. Đối với cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.............................81
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ
1. Đối với Nhà nước, các Bộ ngành..........................................................82
2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và NHNN & PTNT Việt Nam
2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...........................................94
2.2. Đối với NHNN & PTNT Việt Nam ...................................................95
3. Đối với chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ ......................................96
4. Đối với khách hàng ..............................................................................97
KẾT LUẬN...............................................................................................98
Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................99

Danh mục từ viết tắt
1. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - NHNN & PTNT.
2. Tổ chức tín dụng - TCTD.
3. World Bank – WB.
4. Doanh nghiệp Nhà nước – DNNN.
5. Ngân hàng Nhà nước – NHNN.
6. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh - DNNQD.
7. Thông tư liên tịch – TTLT.
8. Tổ chức kinh tế - TCKT.
9. Uỷ thác đầu tư – UTĐT.
10. Trung ương – TW.
11. Nợ quá hạn – NQH.
12. Uỷ ban nhân dân – UBND.
13. Cán bộ công nhân viên – CBCNV.
14. Hội đồng quản trị - HĐQT.
15. Tổ chức cán bộ - TCCB.
16. Trung tâm thông tin tín dụng – CIC










PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY
I. Chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng
1. Tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng tồn tại trong nền sản xuất hàng hoá, biểu hiện trước hết là sự vay mượn tạm thời một số vốn tiền tệ hay tài sản. Tín dụng từ xa xưa dựa trên lòng tin là chủ yếu, ngày nay nó được pháp luật bảo trợ. Hiện nay tồn tại các hình thức tín dụng chủ yếu sau: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng Nhà nước, tín dụng quốc tế. Trong đó, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ kinh tế về sử dụng vốn tạm thời giữa ngân hàng và các tổ chức, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của doanh nghiệp và các cá nhân. Tín dụng ngân hàng giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế và đối với ngân hàng thì tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu. Tất cả các nghiệp vụ khác của ngân hàng đều có tính chất bổ sung cho nghiệp vụ tín dụng và đây là nghiệp vụ quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Thông thường, tín dụng ngân hàng được phân theo thời gian khách hàng vay vốn, bao gồm các loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: đây là hình thức cấp tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, thường áp dụng trong trường hợp nguồn vốn ngân hàng cho khách hàng vay được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân dân cư.
- Tín dụng trung hạn: Là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, thường áp dụng trong trường hợp nguồn vốn ngân hàng cho khách hàng vay được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hay đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có thời gian thu hồi vốn nhanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Tín dụng dài hạn: Là hình thức cấp tín dụng có thời hạn trên 5 năm, chủ yếu đáp ứng các nhu cầu dài hạn như các công trình xây dựng của Nhà nước, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp có quy mô lớn...
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng được coi là huyết mạch trong bộ máy tài chính của đất nước, đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, hoạt động của hệ thống ngân hàng càng khẳng định hơn nữa vai trò quan trọng của mình. Đó là:
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá, tiền tệ phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua chức năng phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả, các nguồn vốn và vật tư được đưa vào luân chuyển và được sử dụng hợp lý trong sản xuất. Tín dụng ngân hàng góp phần thỏa mãn các nhu cầu vốn tiền tệ tạm thời của doanh nghiệp, đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất cũng như mở rộng sản xuất. Đồng thời tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ cấu tối ưu trong phát triển kinh tế, là phương tiện để Nhà nước cung ứng tiền cho nền kinh tế phù hợp với sự phát triển kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ nguồn vốn vay của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể khắc phục khi gặp khó khăn trong kinh doanh, hay doanh nghiệp có nguồn vốn để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ...giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.
- Tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, vay nợ nước ngoài trở thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó lại càng tỏ ra bức thiết đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Nhờ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển và nâng cao mức sống vật chất của nhân dân.
1.3. Nguyên tắc của hoạt động tín dụng ngân hàng
- Nguyên tắc thứ nhất: Cho vay phải theo phương hướng mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh của người vay vốn phù hợp với kế hoạch sản xuất phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và phải có hiệu quả (phương án sản xuất kinh doanh khả thi).
- Nguyên tắc thứ hai: Cho vay có giá trị tương đương làm bảo đảm. Nguyên tắc này đặt ra theo yêu cầu tất yếu khách quan của quy luật lưu thông tiền tệ, đòi hỏi các ngân hàng khi cấp tín dụng phải dựa trên cơ sở tài sản thế chấp hợp pháp và có các vật tư có giá trị tương đương. Các giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là tài sản cố định, vật tư hang hoá trong kho hay đang trên đường vận chuyển, các giấy tờ có giá, các quyền về tài sản...
- Nguyên tắc thứ ba: Cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Đây là nguyên tắc thể hiện tính đặc trưng của tín dụng ngân hàng, đòi hỏi các khoản tiền ngân hàng cho vay sau khi đã sử dụng vào mục đích của người vay phải được hoàn trả cho ngân hàng theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng cả vốn và lãi vay.
2. Vai trò của bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng:
2.1. Bảo đảm tiền vay là cơ sở bảo đảm an toàn cho hoạt động cho vay của các TCTD.
Trong cơ chế thị trường, sự ra đời và phát triển của các loại hình ngân hàng, các TCTD cùng với sự đa dạng của các hoạt động và các hình thức tín dụng đã tạo nên một thị trường tín dụng sôi động. Nhưng điều đó cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro có thể xảy ra với các ngân hàng mà khả năng ngăn ngừa chống đỡ kém. Hơn nữa, ngành ngân hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất của nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tình trạng người đi vay không có khả năng hoàn trả được lãi hay gốc, hay cả lãi và gốc một cách đầy đủ, đúng hạn cho TCTD. Nguyên nhân có thể là do hoạt động kinh doanh thua lỗ nên khách hàng không đủ tài chính để trả nợ, thậm chí có một số trường hợp người đi vay có khả năng tài chính nhưng chây ỳ không trả nợ, hay tìm cách lừa đảo chiếm đoạt vốn ngân hàng. Vì thế pháp luật của hầu hết các nước đều có quy định cụ thể về an toàn trong hoạt động tín dụng, theo đó các TCTD khi cấp tín dụng đều phải tuân thủ những điều kiện nhất định. Thông thường để có thể tránh những rủi ro không trả được nợ của người đi vay, các ngân hàng quy định các điều kiện vay vốn, trong đó bảo đảm tiền vay được xem là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Bản chất của bảo đảm tiền vay là sử dụng những tài sản làm bảo đảm để trả nợ thay cho các khoản vay mà người vay đã dùng vào sản xuất kinh doanh nhưng không có khả năng trả nợ ngân hàng. Như vậy tài sản làm bảo đảm tiền vay phải có giá trị, tức nó phải là hàng hoá và có thị trường tiêu thụ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Do đó khi có rủi ro xảy ra thì TCTD có thể thu hồi được vốn thông qua tài sản mà bên vay đã dùng làm vật bảo đảm ngay cả trong trường hợp bên đi vay không có khả năng trả nợ, đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay.
2.2. Bảo đảm tiền vay kích thích hoạt động cho vay của các TCTD
Theo Luật các TCTD năm 1997 (khoản 8 Điều 20), hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Trong đó vốn tự có bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của TCTD theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ. Chức năng cơ bản của nguồn vốn tự có của TCTD là để đảm bảo cho các nghĩa vụ trả nợ của chính các tổ chức đó đối với những người gửi tiền. Trong hoạt động ngân hàng, nguồn vốn tự có là cơ sở để cho các TCTD giữ được khả năng trả nợ, khả năng thanh toán ngay cả trong trường hợp hoạt động kinh doanh ngân hàng không đem lại lợi nhuận. Nguồn vốn huy động bao gồm tiền gửi của khách hàng, tiền vay của các TCTD khác, tiền huy động từ việc phát hành trái phiếu và tiền vay tại ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên để huy động được các nguồn tiền này, TCTD phải chứng minh số vốn tự có của mình và nhờ vào đó khách hàng có thể tin tưởng vào khả năng thanh toán của TCTD trong tình huống gay cấn. Vậy TCTD thực hiện hoạt động tín dụng trên cơ sở nguồn vốn huy động là chủ yếu, tức TCTD đi vay để cho vay. Thông qua việc đi vay để cho vay này, TCTD phân phối các nguồn vốn cho các nhu cầu đầu tư của nền kinh tế. Các quy định về bảo đảm tiền vay có tác dụng rất quan trọng trong việc kích thích hoạt động cho vay của các TCTD bởi vì nếu các bên tham gia quan hệ tín dụng ngân hàng tuân thủ các điều kiện vay vốn, đặc biệt là điều kiện về bảo đảm tiền vay thì rủi ro tín dụng sẽ được loại trừ.
2.3. Bảo đảm tiền vay có vai trò quan trọng trong việc hạn chế tranh chấp xảy ra, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản được thể hiện bằng các hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh mà Nghị định 165/1999/NĐ-CP gọi là các giao dịch bảo đảm. Các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng có quyền thoả thuận áp dụng biện pháp bảo đảm cũng như thoả thuận các điều khoản trong giao dịch bảo đảm. Các giao dịch bảo đảm này là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng. Theo điều 5 Nghị định 178/1999/NĐ-CP quy định: “Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong việc bảo đảm tiền vay. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào việc bảo đảm tiền vay và việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các bên”. Do đó các tranh chấp được hạn chế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay vốn của các TCTD cũng như sự phát triển của kinh tế - xã hội.
II. Quy chế pháp lý về bảo đảm tiền vay
1. Các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng
Từ khi ra đời cho đến nay, đã có rất nhiều văn bản pháp luật đề cập đến hoạt động bảo đảm tiền vay, bởi vì đây là vấn đề có tính nhạy cảm và biến động cao tác động tới sự phát triển ổn định và an toàn của cả hệ thống ngân hàng tài chính. Trong thời gian đầu các quy định về bảo đảm tiền vay còn rất nhiều bất cập như coi tài sản bảo đảm là điều kiện tiên quyết để cấp tín dụng, có sự phân biệt giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh...Sau một thời gian áp dụng, Nhà nước, tổ chức tín dụng và khách hàng vay đã thấy được điểm còn hạn chế, do đó hàng loạt những quy định mới ra đời, bổ sung và thay thế các quy định cũ tạo ra một hành lang pháp lý bảo đảm tiền vay khá chặt chẽ, chi tiết và hợp lý hơn để thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế. Hiện nay, các TCTD khi thực hiện bảo đảm tiền vay đã và đang áp dụng các văn bản pháp luật sau:
 Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 14/6/2005 (thay thế Bộ luật Dân sự ban hành ngày 28/10/1995).
 Luật các Tổ chức tín dụng ban hành ngày 12/12/1997, và luật các Tổ chức tín dụng được sửa đổi bổ sung năm 2004.
 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của chính phủ về bảo đảm tiền vay của TCTD. Thông tư số 07/2003/TT-NHNN ngày 19/5/2003 của NHNN hướng dẫn thực hiện nghị định số 178/1999/NĐ-CP của chính phủ. Đây là những văn bản pháp luật cơ bản nhất quy định về bảo đảm tiền vay trong đó quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch bảo đảm, các nguyên tắc về đảm bảo tiền vay, các tài sản tham gia làm tài sản bảo đảm...
 Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 về sửa đổi bổ sung nghị định 178/1999/NĐ-CP. Trong nghị định số 85/2002/NĐ-CP việc định giá quyền sử dụng đất được quy định rõ ràng hơn, tạo quyền chủ động hơn cho các TCTD. Theo đó, việc định giá đất do khách hàng và ngân hàng tự thỏa thuận theo giá chuyển nhượng thực tế tại địa phương tại thời điểm thế chấp, và tổ chức tín dụng tự xem xét quyết định mức cho vay và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
 Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của chính phủ về giao dịch bảo đảm.
 Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm.
 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của NHNN về quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng.
 Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Ngân hàng Nhà nước về quy chế bảo lãnh ngân hàng (thay thế quyết định số 283/2000/QĐ - NHNN).
 Thông tư số 06/2002/TT-BTP hướng dẫn một số quy định của nghị định số 165/1999/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm.
 Thông tư số 05/2005/ TTLT-BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của bộ Tư pháp, bộ Tài nguyên và môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, bằng tài sản gắn liền với đất.
 Thông tư số 07/2003-NHNN ngày 19/5/2003 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số quy định về bảo đảm tiền vay của các TCTD.
 Thông tư số 10/2000/TT-NHNN ngày 31/8/2000 và thông tư liên tịch số 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐT ngày 22/11/2000 hướng dẫn thực hiện về giải pháp về bảo đảm tiền vay.
 Thông tư liên tịch số 2003/TTLT-NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐT ngày 23/4/2001 hướng dẫn xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ của các TCTD.
 Thông tư số 03/2003/TTLT-BTP-BTNMT ngày 4/7/2003 hướng dẫn về trình tự đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Ngoài ra còn có rất nhiều các văn bản hướng dẫn cụ thể liên quan đến hoạt động bảo đảm tiền vay do các Ngân hàng thương mại đưa ra dựa trên những quy định của nhà nước phù hợp với lĩnh vực hoạt động ngân hàng của mình.
2. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của đảm bảo tiền vay
2.1 Khái niệm về bảo đảm tiền vay
Trong xu thế hội nhập Quốc tế của đất nước, hệ thống ngân hàng thương mại nước ta đang đứng trước những cơ hội phát triển, áp dụng những tiến bộ của nhân loại trên thế giới, bên cạnh những thách thức to lớn. Để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh các ngân hàng trong nước phải nhanh chóng hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của mình để đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường. Nhưng môi trường cạnh tranh càng lớn sẽ tiềm ẩn khả năng rủi ro cao, đặc biệt là hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng, trong đó cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Theo đó nếu như nguyên tắc hoàn trả bị vi phạm thì rủi ro tín dụng xảy ra. Đó là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng. Cụ thể là khách hàng không trả, không trả đầy đủ đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Do vậy quan hệ tín dụng thường được thể hiện bằng các hợp đồng tín dụng, trong đó đưa ra các điều khoản thi hành, các cam kết mà hai bên tự nguyện thỏa thuận theo quy định của pháp luật. Như vậy bảo đảm tiền vay được hình thành trên cơ sở hợp đồng tín dụng là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp đối với khách hàng để khoản vay có thể trở về ngân hàng một cách an toàn và có lợi khi đến hạn.
bảo đảm tiền vay đã có sự thay đổi khá lớn, do vậy NHNN & PTNT Việt Nam cần kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể để các chi nhánh trong hệ thống của mình thực hiện một cách thống nhất có hiệu quả các quy định của pháp luật. Đồng thời NHNN & PTNT Việt Nam cần theo dõi sự biến động lãi suất trên thị trường để có kế hoạch điều chỉnh lãi suất cho phù hợp cơ chế quản lý khách hàng của các chi nhánh hiệu quả. Đối với một số khách hàng của các chi nhánh tại các khu đô thị loại I có quan hệ nguồn vốn, tín dụng lâu dài và có uy tín, chi nhánh cần được áp dụng mức lãi suất huy động, lãi suất cho vay và tỷ lệ phí linh hoạt trên cơ sở an toàn vốn, tính toán hiệu quả tài chính đối với từng khách hang đem lại nhằm đảm bảo tính cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt nhất là trong những năm đầu hội nhập nền kinh tế. Việc đăng ký làm ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án ODA của các chi nhánh NHNN & PTNT Việt Nam còn chồng chéo gây khó khăn trong việc triển khai hoạt động đối với các bộ ngành, cần có biện pháp khắc phục. NHNN & PTNT Việt Nam cũng nên tập trung làm đầu mối trong việc đi vay của các TCTD không nên để các chi nhánh tự đi vay như hiện nay. Bên cạnh đó về công nghệ thông tin, NHNN & PTNT Việt Nam cần bổ sung các MODUL nghiệp vụ liên quan đến công tác tín dụng, các phần mềm kiểm tra thông tin khách hàng, thông tin về tài sản bảo đảm khi khách hàng vay vốn…
3. Kiến nghị với chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ.
Trên cơ sở khảo sát thực tế tại chi nhánh Láng Hạ, nhận thức được những thành tựu cũng như những tồn tại khó khăn tại chi nhánh trong hoạt động bảo đảm tiền vay, bên cạnh những giải pháp đã đề cập ở trên, em xin mạnh dạn kiến nghị một số vấn đề sau:
- Trong công tác chỉ đạo điều hành của chi nhánh phải thường xuyên phổ biến các văn bản có liên quan đến hoạt động tín dụng, bảo đảm tiền vay, các văn bản của Ngân hàng Nhà nước, NHNN & PTNT Việt Nam, thường xuyên tổ chức họp phòng để nắm bắt kịp thời những khó khăn vướng mắc trong hoạt động tín dụng, bảo đảm tiền vay để từ đó có những điều chỉnh kịp thời.
- Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ nghiệp vụ nhằm trang bị kiến thức, tránh lạc hậu về chuyên môn, pháp luật, các thông lệ quốc tế trong giai đoạn đầu của tiến trình hội nhập quốc tế.
- Chi nhánh nên định kỳ tổ chức gặp mặt khách hàng để lắng nghe những ý kiến đánh giá của khách hàng về những việc đã làm được, chưa làm được của chi nhánh, ghi nhận những đóng góp, những mong muốn của khách hàng. Trên cơ sở đó mà chi nhánh có thể có những chính sách điều chỉnh hợp lý đáp ứng tốt tâm tư nguyện vọng của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật.
- Chi nhánh cần tăng cường hơn nữa chiến lược thu hút khách hàng, tiếp tục củng cố tạo niềm tin với khách hàng truyền thống, tạo sức hút với những khách hàng mới. Trong chiến lược dài hạn chi nhánh cần nâng cao tỷ trọng đối tượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá nhân dân cư.
- Chi nhánh cần đúc rút các kinh nghiệm của các chi nhánh khác trong hệ thống NHNN & PTNT Việt Nam, đồng thời tham khảo kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại khác trong nước và trên thế giới, để đề xuất những chính sách hợp lý, phù hợp hoạt động ngân hàng của mình.
4. Kiến nghị đối với khách hàng.
Trong quy chế về bảo đảm tiền vay khách hàng là một chủ thể không thể thiếu. Bảo đảm tiền vay chỉ phát huy tác dụng khi có sự tham gia tích cực của khách hàng, vì khách hàng là một bên trong hợp đồng bảo đảm. Để việc sử dụng bảo đảm tiền vay có hiệu quả đó không chỉ là nghĩa vụ của các ngân hàng, mà các khách hàng cũng phải tham gia tích cực. Bởi vì khách hàng tìm đến với ngân hàng là lúc họ đang có nhu cầu cần vốn để thực hiện mục tiêu của mình. Nhưng không phải bất kỳ khi nào tìm đến với ngân hàng họ cũng được cấp vốn ngay. Do vậy các khách hàng cần có kiến thức, am hiếu về pháp luật, đặc biệt là pháp luật về hoạt động của các ngân hàng. Trên cơ sở tìm hiểu thông tin về ngân hàng, về chính sách lãi suất, chính sách cho vay, các quy định về bảo đảm tiền vay… khách hàng căn cứ vào khả năng của mình để tiến hành vay vốn ngân hàng. Trong quá trình giao kết hợp đồng, khách hàng cần chủ động cung cấp các thông tin đầy đủ, trung thực cho ngân hàng. Và sau khi hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã được ký kết khách hàng cần nghiêm túc thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng. Có như vậy thì quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng luôn luôn tốt đẹp, thuận tiện cho các lần vay sau của khách hàng.

Lời kết
Trong nền kinh tế tự do hoá thương mại, sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào năng lực tài chính và khả năng kinh doanh của mình. Hơn nữa, ngành ngân hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất của nó, chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi nhưng mức độ rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay như thế nào lại phụ thuộc vào chính khả năng ngăn ngừa và biện pháp khắc phục của mỗi ngân hàng. Một giải pháp hữu hiệu đặt ra trong trường hợp này là sử dụng bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên hiệu quả của đảm bảo lại phụ thuộc rất nhiều vào các quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay và cách thực hiện vận dụng các quy định đó vào thực tế như thế nào.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T pháp luật về đăng ký doanh nghiệp qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh bình thuận Luận văn Luật 1
D Hoạt động thu thập và đánh giá chứng cứ của Tòa án trong tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Lạng Sơn Luận văn Luật 0
D PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ (International Strategy) THỰC TIỄN ÁP DỤNG CỦA LOUIS VUITTON Luận văn Kinh tế 0
D Những quy định của luật thương mại Việt Nam năm 2005 về môi giới thương mại thực tiễn áp dụng và những vấn đề đặt ra Luận văn Luật 0
D Thực tiễn áp dụng nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) và Đối xử quốc gia (NT) trong thương mại quốc tế Luận văn Kinh tế 0
D Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động - thực tiễn áp dụng tại công ty tnhh pizza việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Pháp luật về hợp đồng đại lý thương mại và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần vận tải và thương m Nông Lâm Thủy sản 0
B Chế độ pháp lý về giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá và thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH hỗ trợ kỹ thương Lê và Vũ Luận văn Kinh tế 2
D Lý luận và thực tiễn áp dụng thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở Giao dịch Ngân hàn Luận văn Kinh tế 0
S Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ và thực tiễn áp dụng tại Công ty Du lịch Dịch vụ Quân khu Thủ đô Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top