isabel_wu

New Member

Download miễn phí Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi trường khu vực nghiên cứu





Những tác động do khai thác nói chung và khai thác khoảng sản nói riêng có tác động tới môi trường là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên mức độ và quy mô của sự tác động phụ thuộc vào loại khoáng sản, quy mô và công nghệ khai thác và đặc biệt là ý thức của con người trong khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Khu vực mỏ đá Kiện Khê có quy mô khá lớn với diện tích chiếm dụng cho các hoạt động khai thác chế biến đá và diện tích bị ảnh hưởng lớn hàng ngàn ha.

Các hoạt động này đã gây ô nhiễm môi trường không khí khu vực do bụi, tiếng ồn, khí thải. .và suy thoái môi trường sinh thái cảnh quan đồng thời tạo ra một số vấn đề tiêu cực đối với môi trường kinh tế xã hội ở địa phương.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ê trong bảng sau:
Bảng 2.5. sản lượng trung bình của các cơ sở trong khu vực
Tên cơ sở
Sản phẩm
Đá dằm
Đá hộc
Tổng
Tấn
%
Tấn
%
Tấn
%
Công ty. đá vôi Kiện Khê
23750
20
95000
80
118,750
100
Xí nghiệp xây lắp - SXVLXD
18409
20
73636
80
92.045
100
Xí nghiệp đá Phủ Lý
6131,25
15
34743,75
85
40.875
100
Nhân dân địa phương
432000
60
288000
40
720.00
100
Tổng
480290,2
491379,75
971.670
100
Lực lượng lao động khai thác đá trong khu vực được thống kê trong bảng sau:
Bảng 2.6. Lực lượng lao động khai thác trong khu vực nghiên cứu
Cơ sở sản xuất
Số người
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Công ty đá vôi Kiện Khê
117
80%
20%
Xí nghiệp Xây Lắp - SXVLXD
124
85%
15%
Xí nghiệp đá Phủ Lý
314
85%
-
Khai thác tự do
-1000
-100%
-
Tổng
1555
-
Trong khu vực có lực lượng lao động lớn cùng với hệ thống dây chuyền sản xuất liên hợp hàng năm đã tạo ra một khối lkượng sản phẩm khổng lồ. Vì vậy, mức độ tác động của hoạt động khai thác và chế biến đá tới môi trường kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái cảnh quan, cũng như môi trường lao động là rất lớn.
Chương 3
Đánh giá tác động môi trường của các hoạt động khai thác và chế biến đá
Hoạt động khai thác và chế biến đá trên quy mô lớn ở khu mỏ đá vôi đã ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường vật lý, môi trường sinh thái và môi trường kinh tế xã hội của khu vực.
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác đá bao gồm: chất thải rắn, bụi và khí thải công nghiệp
3.1. các lại chất thải và khả năng gây ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác.
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong khai thác và nghiền sàng đá nêu trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Các nguồn ô nhiễm môi trường do khai thác đá.
TT
Loại chất thải
Nguồn phát sinh
Đặc điểm và mức độ gây ô nhiễm
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Bụi
Khoan lỗ mìn
Phạm vi phát tán hẹp, gây ô nhiễm môi trường lao động
Nổ mìn phá đá
Không liên tục (2 - 3 ngày 1 lần). Nồng độ bụi lớn, khả năng phát tán rộng, xa
Bốc xúc đá thô
Mức độ tác động không lớn, bụi thô lắng ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động
Nghiền sàng
Lương bụi rất lớn, có khả năng phát tán nhanh theo chiều gió. Mức độ tác động lớn, liên tục theo thời gian
Vận chuyển
Bụi cuốn theo do xe. Mức độ tác động lớn diện tích phát tán rộng
1
2
3
4
2
Tiếng ồn rung
Khoan đá, nổ mìn
Tác động chủ yếu tới người lao động trực tiếp(công nhân khoan)
3
Khí thải
Hoạt động của các động cơ, ô tô VT
Tác động lớn ở khai trường và dọc theo đường giao thông
4
Chất thải Rắn CN
Độg cơ chạy xăng dầu, ô tô VT
Mức độ tác động nhẹ tới môi trường khôngkhí do nồng độ thấp không gian phát tán rộng
5
Chất thải SH
Đất phủ, đá thải
Gây ô nhiễm đất xung quanh khai trường, trên bến bãi và sân công nghiệp mức độ nhẹ do được xử lý liên tục (làm đất san nền)
Rác thải, nước thải
Mức độ tác động nhẹ do thải phân tán,khối lượng ít
Qua bảng trên, có thể thấy nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí trong khai thác đá chủ yếu là do bụi phát sinh từ các hoạt động khai thác, nghiền sàng và vận chuyển gây ra.
3.1.2. tải lượng chất thải
Khối lượng chất thải của toàn khu vực được tính dựa trên sản lượng hàng năm của khu vực (bảng 2.5) và hệ số ô nhiễm tương ứng (theo WHO)
1. Chất thải rắn:
- Chất thải công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp trong khai thác và gia công đá bao gồm:
+ Đất, đá phong hoá, đá kẹp, đá loại. Tỷ lệ chất thải này phụ thuộc vào điều kiện địa chất của đất đa và loại sản phẩm. Theo số liệu thống kê của xí nghiệp chiếm khoảng 10% tổng sản lượng đá khai thác.
+ Đá mạt: dạng thải đá mạt chiếm 10% sản lượng đá đưa vào nghiền sàng.
+ Chất thải rắn công nghiệp hàng năm của các cơ sở thống kê ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Chất thải rắn công nghiệp hàng năm của các cơ sở trong khu vực nghiên cứu
Tên cơ sở sản xuất
Sản lượng trung bình (m3/năm)
Tải lượng chất thải rắn (m3/năm)
Tỷ lệ chất thải
Xí nghiệp xây lắp
SXKD - VLXD
Đá thải: 9204,5
0,1
92045
Đá mạt: 18409
0,2
Tổng: 27613,5
XN đá Phủ Lý
40875
Đá thải: 4087,5
0,1
Đá mạt: 8175
0,2
Tổng: 12262,5
Công ty đá vôi Kiện Khê
118750
Đá thải: 11875
0,1
Đá mạt: 23750
0,2
Tổng: 35625
Nhân dân địa phương
Biện pháp xử lý chất thải rắn hiện nay là: Đất đá phong hoá, đá kẹp bán làm vật liệu san nền, còn đát mạt sử dụng làm vật liệu đúc gạch khôngnung, cát xây dựng.. Vì vậy tác động do đất đá thải tới môi trường không đáng kể.
- Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt không tập trung ở khu vực trụ sở của các cơ sở khai thác, rác thải được thu gom và định kỳ đưa đi chôn lấp hay đốt, còn nước t hải, chất thải lỏng cũng được thu gom xử lý sau đó cho ngấm tự nhiên xuống đất hay thải ra chỗ trũng như ao hồ hay sông Đáy. Cho nên tác động của chúng tới môi trường khu vực là không đáng kể.
2. Tải lượng bụi
Kết quả tính tải lượng bụi do khai thác và vận chuyển đá của khu vực nêu ở bảng 3.3. Hệ số ô nhiễm lấy t heo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới
( WHO) khối lượng khai thác hàng năm tính trung bình 5 năm trở lại đây
Bảng 3.3. Tải lượng bụi do khai thác và vận chuyển đá
TT
Các dạng hoạt động
Khối lượng
Hệ số ô nhiễm
Tải lượng bụi
1
Khoan, nổ mìn
971670
0,4
388668
2
Bốc xếp và vận chuyển
1166004
0,17
198220,68
3
Nghiền sàng
971670
0,46
446968,2
4
1033856,88
(ghi chú:) Trường hợp có tưới ẩm thường xuyên, hệ số ô nhiễm giảm một nữa
3. Khí thải:
Các chất ô nhiễm trong khí thải sinh ra do vận hành các thiết bị khai thác, vận chuyển đất đá gồm bụi khói, SO2, NO2, CO2, CO,
Tải lượng các chất ô nhiễm trong khi thải được tính toán như sau:
Lượng đá dăm và đá hộc của 3 doanh nghiệp là: 251670 (m3/năm).
Lượng đá do nhân dân khai thác là: 720000 (m3/năm).
Lượng đá mạt chiếm 20% sẽ là:
(251670 + 720000) x 20%= 194334 (m3/năm).
Vậy tổng lượng đá khai thác trong khu vực là:
194334 + 251670 + 720000 = 4466044 (m3).
Mà thể trọng trung bình của đá là 1,6 (tấn /m3).
Vậy: 1166044 x 1.6 = 186506 (tấn).
Giả sử trọng tải xe là 7 tấn thi số chuyến xe phải chở trong 1 năm là:
1865606: 7 = 266515 (chuyến).
Quãng đường mỗi chuyến mà xe phải chạy là 20km.
Tổng quãng đường mỗi chuyến đá trong 1 năme là;
266515 x 20 = 5330300 (km).
Theo WHO tải lượng các khí thải trung bình của khu vực trong 1 năm như sau:
Bảng 3.4. Tải lượng khí thải trung bình của khu vực trong
một năm
Loại khí thải
Tải lượng khí thải với 100km vận chuyển (kg)
Tải lượng khí thải trung bình năm của khu vực (kg)
Muội khói
0,9
4797.27
SO2
4.76
25372.228
CO
18.2
97011.46
NOx
10.3
54902.09
THC
4.2
22387.26
3.2. Mức độ tác động của sản xuất đến môi trường
3.2.1. tác động tới môi trường đất
Các công trường khai thác và chế biến đá ở Kiện Khê tập trung ở khối núi đá phía Tây Nam thị xã gần Núi Bùi, Thung Mơ rộng 20 và cánh Tây của khối núi xung quanh Thung Mơ (mỏ Đồng Ao) rộng 4ha (gồm cả các khu văn phòng, trạm nghiềm sàng nhưng khu vực bị ảnh hưởng do hoạt động khai thác đá có thể rộng tới hàng ngàn ha).
Những tác động chính của quá trình khai thác và nghiền sang đá đến môi trường đất là:
- Làm thay đổi địa hình ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top