Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động t¹i Công ty Cổ phần may Thăng Long





Lời nói đầu 1

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG 3

I. QUÁ TRÈNH HÈNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỄNG TY 3

1. Công ty may Thăng Long trong những năm đầu phát triển 3

2. Công ty CP may Thăng long trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước (1965 -1975). 3

2.1. TRONG CUỘC CHIẾN TRANH PHỎ HOẠI BẰNG KHỤNG QUÕN CỦA GIẶC MỸ 3

2.2. Cùng thủ đô và cả nước tiến lên CNXH 4

3. Công ty may Thăng Long trong thời kỠ đổi mới xây dựng đất nước 4

4. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới. 6

II. ĐẶC ĐIỂM NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT KINH DOANH 9

III. BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÍ VÀ QUI TRÈNH SẢN XUẤT CỦA CỄNG TY 10

1. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty. 10

2. Qui trình công nghệ sản phẩm. 11

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY 13

I. TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY . 13

1.TRỠNH độ chuyên môn.của cán bộ quản lý công ty 13

2. TRỠNH độ chuyên môn.của công nhân sản xuất . 14

3 Độ tuổi và thâm niên công tác.của lao động trong công ty 17

II. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY 19

1.Biến động về số lượng lao động của công ty trong 5 năm (2000 – 2005) 19

2. Thực trạng lao động ra vào công ty thời kì 2000- 2005. 20

2.1. Thực trạng lao động rời công ty 21

2.2. Thực trạng lao động tuyển vào công ty. 25

IV. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 29

1. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động của công ty. 29

2. Tình hình biến động năng suất lao động. 32

3. Ảnh hưởng của năng suất lao động đến doanh thu. 37

 4. Ảnh hưởng của tỉ suất lợi nhuận đến lợi nhuận của Công ty .42

5. Tình hình thu nhập của lao động trong công ty. 47

CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ỔN ĐỊNH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG 55

I- CÁC GIẢI PHÁP CHUNG 55

1. Giải pháp ngắn hạn 55

1.1. Tạo sự đồng bộ trong công tác quản lý 55

1.2. Tạo điều kiện nâng cao tay nghề cho người lao động 56

1.3. Hiện đại hoá công nghệ sản xuất 57

1.4-Chủ động nguồn nguyên, nhiên phụ liêu 57

2. Giải pháp dài hạn 58

2.1. Tạo điều kiện cho người lao động nâng cao năng suất lao động 58

2.2. Nâng cao hiệu lực quản lý trong doanh nghiệp 59

2.3. Bảo đảm việc làm, thực hiện tiền lương hợp lí hơn. 59

II- Các giải pháp cụ thể 60

1. Các giải pháp đối với lao động tuyển dụng vào công ty 60

1.1-Tạo lòng tin cho người lao động trước khi tham gia vào công ty 60

1.2-Đến từng trung tâm dạy nghề ở từng địa phương trong cả nước 61

1.3-Đầu tư nhiều hơn nữa vào công tác đào tạo và giáo dục nghề. 62

2. Giải pháp khắc phục thực trạng lao động rời bỏ công ty 62

2.1. Xác định mục tiêu cho người lao động. 62

2.2. Làm cho người lao động biết họ là những thành viên không thể thiếu trong công ty. 63

2.3. Tạo bầu không khí làm việc thoải mái cho người lao động. 63

2.4. Trả thêm một phần lương cứng cho những lao động có thâm niên và có đóng góp nhiều cho công ty 64

2.5.Bố trí sắp xếp thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, các yếu tố ảnh hưởng người lao động một cách hợp lý 64

2.6.Nâng cao khuyến khích và các phúc lợi cho người lao động 65

KẾT LUẬN 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


, chiếm 82,87% trong tổng số 397 người. Và đến năm 2005 số công nhân được tuyển vào là 1320 người chiếm 91,79% tổng số lao động tuyển dụng vào công ty.
Như vậy lao động tuyển vào công ty chủ yếu là công nhân sản xuất, số lao động này được tuyển vào ngày càng tăng vì nhu cầu lao động sản xuất của công ty ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó ta cũng thấy số lao động có trình độ được công ty tuyển vào cũng ngày một tăng điều này cho thấy công ty ngày càng coi trọng vấn đề chất lượng lao động.
b. Cơ cấu lao động tuyển mới vào công ty theo giới tính.
Biểu 12: Cơ cấu lao động vào công ty theo giới tính
Năm
LĐ vào
(người)
Nam
Nữ
Số lượng
(người)
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ trọng
(%)
2000
249
80
32,13
169
67,87
2001
397
39
9,82
358
90,18
2002
308
20
6,49
288
93,51
2003
948
80
8,44
868
91,56
2004
728
48
6,6
680
93,4
2005
1438
94
6,5
1344
93,5
Qua bảng trên ta thấy lao động được tuyển vào công ty chủ yếu là lao động nữ và có xu hướng ngày càng tăng lên, số lao động nam được tuyển vào chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số lao động tuyển vào và có xu hướng giảm dần
Nếu như năm 2000 tỷ trọng lao động nữ được tuyển vào công ty là 67,87%, tỷ trọng lao động nam là 32.13% lượng lao động tuyển dụng thì đến năm 2005 số lao động này được tuyển vào công ty mặc dù tăng lên đến 94 người nhưng so với tổng số lao động được tuỷên vào chỉ chiếm 6,5%.
Sự biến động trong tỷ trọng lao động theo giới như vậy là do nhu cầu lao động phục vụ cho sản xuất của công ty ngày càng tăng mà như ta đã biết do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất sản phẩm may mặc do đó chủ yếu cần tới lao động nữ, số lao động nam chủ yếu là những lao phục vụ.
Như vậy qua phân tích ở trên ta thấy được thực trạng biến động của lao động ra vào công ty trong những năm qua, sự biến động của số lao động ra vào công ty ảnh hưởng đến sự tăng giảm của tổng số lao động các năm như: năm 2004 số lao động rời khỏi công ty lớn hơn số lao động tuyển vào rất nhiều chính vì vậy làm cho tổng số lao động trong công ty năm 2004 giảm.
Để thấy được sự biến động về số lượng cũng như chất lượng lao động trong công ty có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở phần sau ta sẽ phân tích kĩ hơn điều này.
Iv. phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty.
1. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động của công ty
Tình hình sử dụng thời gian lao động của công ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng13: Tình hình sử dụng thời gian lao động của
công ty thời kì 2000-2005.
Chỉ tiêu
Đ.v.t
2000
2001
2002
2003
2004
2005
1. Tổng số ngàyngười làm việc
Ngày
604035
648600
719862
905476
802656
920062
2. Tổng số giờ người làm việc
Giờ
4530262
5046108
5866875
7424903
6822576
8004539
3. Số ngày LVBQ 1 lao động trong năm
Ngày/
người
279
282
286
286
288
286
4. Số giờ LVBQ của 1 lao động trong năm
Giờ/
người
2092
2194
2331
2345
2448
2449
5. số giờ LVBQ một ngày 1 lao động
Giờ/
Ngày
7,5
7,78
8,15
8,2
8,5
8,7
Qua bảng trên ta thấy được một cách tổng quát về tình hình sử dụng thời gian lao động của công ty trong những năm qua. Để thấy rõ hơn ta sẽ phân tích biến động của số giờ làm việc bình quân một ngày và số ngày làm việc trong năm của một lao động.
a. Tình hình biến động của số giờ làm việc bình quân một ngày.
Bảng 14: Biến động của số giờ làm việc bình quân một ngày
Năm
Số giờ làm việc
Bq một ngày
(giờ/ ngày)
Tăng so với năm trước
Tuyệt đối
(giờ/ngày)
Tương đối
(%)
2000
7,5
_
_
2001
7,78
0,28
3,733
2002
8,15
0,37
4,756
2003
8,2
0,05
0,613
2004
8,5
0,3
3,659
2005
8,7
0,2
2,353
Ta thấy số giờ làm việc bình quân một ngày của lao động trong công ty trong những năm qua có xu hướng tăng dần lên:
Năm 2001 số giờ làm việc bình quân một ngày là 7,78 tăng 0,28 giờ có nghĩa là trong năm 2001 thì mỗi một ngày một lao động làm việc tăng thêm 0,28 giờ so với năm 2000. Và đến năm 2005 thì số giờ làm việc một ngày tăng lên đến 8,7 giờ, tăng so với năm 2004 là 0,2 giờ.
Sự tăng số giờ làm việc bình quân một ngày là do công ty muốn tiết kiệm chi phí cho lao động. Và khi số lượng đơn đặt hàng của công ty ngày càng tăng, bên cạnh việc tuyển thêm lao động thì để tiêt kiệm chi phí đến mức có thể công ty phải tăng số giờ làm việc của công nhân lên, theo qui định giói hạn về thời gian làm việc thì từ năm 2002 trở lại đây nó đã bị vi phạm. Cùng với việc tăng thời gian làm việc thì thời gian nghỉ ngơi của người lao động bị rút ngắn lại do đó công ty cần bố chí thời gian cho người lao động nghỉ ngơi một cách thích hợp để giảm bớt căng thẳng cho lao động.
b. Tình hình biến động của số ngày làm việc của một lao động trong năm.
Bảng 15: biến động của số ngày làm việc
của một lao động năm 2000-2005
Năm
Số ngày làm
việc của 1
lao động
Tăng so với năm trước
Tuyệt đối
( ngày)
Tương đối
(%)
2000
279
-
-
2001
282
3
1,075
2002
286
4
1,418
2003
286
0
0
2004
288
2
0,699
2005
286
-2
-0,694
Qua bảng trên ta thấy trong những năm 2000-2003 số ngày làm việc của một lao động trong năm có xu hướng tăng lên: năm 2001 số ngày làm việc là 282 ngày tăng 3 ngày so với năm 2000, năm 2002 số ngày làm việc trong năm là 286 người tăng 4 ngày, năm 2004 mỗi lao động phải làm việc tăng 2 ngày so với năm 2003.
Như vậy ta thấy mặc dù trong những năm này số giờ làm việc bình quân một ngày tăng lên nhưng số ngày làm việc trong năm vẫn không giảm xuống mà còn tăng lên. Điều này cho thấy cường độ làm việc của lao động tăng lên, và như vậy nó ảnh hưởng đến tâm lý của người lao động. Chính vì vậy trong chính sách đối với lao động của mình công ty nên quan tâm đến việc chăm sóc sức khoẻ cho công nhân, có những khuyến khích cho công nhân trong những ngày phải làm thêm.
2. Tình hình biến động năng suất lao động
Năng suất lao động ở đây ta xét là mức doanh thu mà mỗi một lao động tạo ra.
Tình hình biến động của năng suất lao động giờ.
Để thấy được rõ sự ảnh hưởng của năng suất lao động giờ tới năng suất lao động năm ta sẽ đi phân tích sự biến động của năng suất lao động giờ của một lao động trong năm 2000-2005
Bảng 16: Biến động năng suất lao động giờ
của một lao động năm 2000 – 2005
Năm
Năng suất lao động
(tr.đ/giờ)
Tốc độ phát triển so với năm trước (%)
Tốc độ tăng so với năm trước (%)
Lượng tăng so với năm trước
( triệu đồng/giờ)
2000
0,025
-
-
-
2001
0,026
104,362
4,362
0,02476
2002
0,027
105,689
5,689
0,02584
2003
0,027
100,146
0,146
0,02731
2004
0,029
106,472
6,472
0,02735
2005
0,03
101,511
1,511
0,02912
Qua bảng ta thấy năng suất lao động giờ của một lao động trong công ty trong những năm qua có xu hướng tăng dần qua các năm:
Năm 2000 năng suất lao động giờ là 0,02476 triệu đồng tức là trong một giờ mỗi một lao động trong công ty tạo ra được 0,2476 triệu đồng.
Và đến năm 2005 thì năng suất lao động giờ tăng lên đến 0,0296 triệu đồng hay tăng 1,51% so với năm 2004. Như vậy ta thấy rằng công ty đang sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Việc tăng năng suúat lao động giờ có ý nghĩa rất quan trọng đối với công ty vì nó làm giảm chi ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top