Download miễn phí Tỷ giá hối đoái song phương và Tỷ giá hối đoái hiệu lự





Lời Mở Đầu 1

A.CƠ SỞ LÍ LUẬN 2

1.Tỷ giá 2

2.Các loại tỷ giá 3

2.1.Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và Tỷ giá hối đoái thực tế 3

2.2.Tỷ giá hối đoái song phương và Tỷ giá hối đoái hiệu lực 3

3.Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá. 3

3.1 Lạm phát 4

3.2.Thuế quan và hạn ngạch 6

3.3.Thu nhập 7

3.4.Lãi suất 8

3.5.Sự vận động của luồng vốn quốc tế 8

3.6. Những dự tính về sự biến động của tỷ giá 9

3.7. Giá thế giới của hàng hóa xuất nhập khẩu: 10

3.8. Các nhóm nhân tố khác 10

B.THỰC TIỄN 12

1.Diễn biến tỷ giá tại Việt Nam 12

2.Sự can thiệp của Ngân hàng nhà nước 17

3.đoán tỷ giá sắp tới 18

4.Nhân tố tác động đến tỷ giá ở Việt Nam 18

Danh mục tài liệu tham khảo: 26

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ảm giá.
Mặc dù, thuế quan và hạn ngạch tác động tới tỷ giá là cùng chiều nhưng thuế quan tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng; trong khi đó hạn ngạch tạo ra sự phân biệt đối xử, môi trường cạnh tranh không bình đẳng, là nguyên nhân chính tạo ra khe hở trong quản lý và môi trường cho tiêu cực.
b.Thuế quan và hạn ngạch (QUOTA) ở nước ngoài:
Nếu nước ngoài (Mỹ) tăng mức thuế quan hay áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu vào nước này thì làm tăng giá của hàng hóa đó => nhu cầu về hàng nhập khẩu tại Mỹ giảm => nhu cầu đổi tiền từ đồng ngoại tệ ( USD) sang đồng nội tệ của nước XK giảm làm cho cung ngoại tệ tại nước XK giảm => tỷ giá tại nước này tăng => đồng nội tệ mất giá.
Ngược lại nếu một quốc gia giảm mức thuế quan hay dỡ bỏ hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu thì làm giảm giá của hàng nhập khẩu => nhu cầu đổi tiền từ đồng ngoại tệ ( USD) sang đồng tiền nước xuất khẩu tăng cho nên cung ngoại tệ tại nước XK tăng => tỷ giá tại nước đó tăng => đồng nội tệ lên giá.
Giả dụ: Việt Nam áp đặt một loại thuế hay hạn ngạch đối với ô tô của Nhật những hàng rào này làm tăng cầu về ô tô Việt Nam, và đồng Việt Nam có xu hướng tăng giá.
Thuế quan và hạn ngạch về lâu dài làm cho đồng tiền của một nước tăng giá.
3.3.Thu nhập
a.Thu nhập (thực) của người cư trú và người không cư trú:
Thu nhập của người cư trú tăng tương đối so với thu nhập của người không cư trú thì kích thích nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào trong nước => nhập khẩu ròng tăng => làm tăng cầu ngoại tệ => tỷ giá tăng => đồng nội tệ mất giá.
Ngược lại, thu nhập của người không cư trú tăng tương đối so với thu nhập của người cư trú thì kích thích xuất khẩu hàng hóa trong nước ra nước ngoài => xuất khẩu ròng tăng => làm giảm cầu ngoại tệ =>tỷ giá giảm => đồng nội tệ lên giá.
b.Các khoản thu và các khoản chi của người không cư trú:
Các khoản thu và chi đối với người không cư trú trong cán cân chuyển giao như từ thiện, biếu tặng, kiều hối
Các khoản thu từ người không cư trú được ghi (+) lớn hơn các khoản chi cho người không cư trú ghi (-) => cán cân chuyển giao ròng dương => làm tăng cung ngoại tê => tỷ giá giảm => đồng nội tệ lên giá.
Ngược lại, các khoản thu từ người không cư trú được ghi (+) nhỏ hơn các khoản chi cho người không cư trú ghi(-) => cán cân chuyển giao ròng âm => làm tăng cung ngoại tê =>tỷ giá giảm => đồng nội tệ lên giá.
c.Thu nhập từ người nước ngoài:
Nhân tố quyết định đến thu nhập từ người lao động nước ngoài là số lương, mức lương và tỷ lệ tiết kiệm của họ.
Nhân tố quyết định đến thu nhập từ đầu tư nước ngoài đó là giá trị đầu tư ở nước ngoài trước đo và tỷ lệ sinh lời của đâuh tư.
Khi thu từ người lao động và đầu tư nước ngoài lớn hơn chi => cán cân thu nhập ròng dương => tăng cung ngoại tệ => tỷ giá giảm => đồng nội tệ lên giá.
Ngược lại, khi thu từ người lao động và đầu tư nước ngoài nhỏ hơn chi => cán cân thu nhập ròng âm => tăng cầu ngoại tệ => tỷ giá tăng => đồng nội tệ mất giá.
3.4.Lãi suất
Tương quan lãi suất giữa hai đồng tiền tác động ngắn hạn đến tỷ giá.
Theo lý thuyết ngang giá lãi suất, tỷ giá giữa hai đồng tiền phải biến động để phản ánh tương quan lãi suất giữa chúng, theo công thức:
Trong đó:
∆E: tỷ lệ % thay đổi tỷ giá sau một năm,
R : mức lãi suất/năm của nội tệ;
R*: mức lãi suất/năm của ngoại tệ.
Vì R và R* là mức lãi suất nên tần số thay đổi phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTW.
Các luồng tiền sẽ chảy từ nơi có lãi suất thấp đến nơi có lãi suất cao theo nguyên lý nước chảy chỗ trũng. Khi mặt bằng lãi suất của Việt Nam cao hơn so với thị trường quốc tế, nhà đầu tư nước ngoài sẽ chuyển tiền vào Việt Nam để thu được lãi lớn hơn, làm tăng cung ngoại tệ. Điều này đẩy đường cung ngọai tệ dịch chuyển sang phải, kết quả là đồng nội tệ lên giá so với ngoại tệ. Điều này diễn ra ngược lại khi mặt bằng lãi suất Việt Nam thấp hơn thị trường bên ngoài.
Trong nền kinh tế tiền tệ, NHTW thường xuyên thay đổi lãi suất để tác động tích cực lên nền kinh tế, tần số thay đổi lãi suất càng nhiều làm tỷ giá biến động càng nhanh, chính vì vậy, tương quan lãi suất giữa hai đồng tiền quyết định xu hướng vận động của tỷ giá trong ngắn hạn.
3.5.Sự vận động của luồng vốn quốc tế
Ngày nay, hoạt động vay và cho vay quốc tế diễn ra rất mạnh mẽ (Cụ thể, chỉ trong vòng 4 tháng đầu năm 2008, Việt Nam đã thu hút 7,598 tỷ USD vốn đầu tư FDI). Việc xác định tỷ giá hối đoái trở nên phức tạp hơn nhiều khi chúng ta đưa tác động của luồng vốn vào trong phân tích.
Giả sử, khi Việt Nam tăng cường đầu tư vào Mỹ hay bất kỳ quốc gia nào khác, cầu về tiền của quốc gia đó sẽ tăng. Nói cách khác, nhu cầu này làm đường cầu ngoại tệ dịch chuyển sang phải, khi đó đồng đô la (ngoại tệ khác) sẽ lên giá so với tiền đồng.
Ngược lại, khi Mỹ hay các quốc gia khác muốn đầu tư vào Việt Nam, họ sẽ cung ngoại tệ để đổi lấy tiền đồng, làm cung ngoại tệ tăng và đường cung dịch sang phải, đồng đô la (ngoại tệ khác) sẽ giảm giá so với đồng Việt Nam.
3.6. Những dự tính về sự biến động của tỷ giá
Công thức sau thể hiện mối quan hệ giữa tỷ giá dự tính tương lai (Ee ) và tỷ giá hiện tại(E0):
Từ công thức trên cho thấy, cầu của một loại tài sản phụ thuộc vào mức giá kỳ vọng mà tài sản đó mang lại trong tương lai. Điều này cũng đúng với tiền tệ. Khi người Việt Nam tin tưởng rằng trong tương lai, những ngoại tệ như USD, EUR sẽ tăng giá so với tiền đồng, thì trong hiện tại, họ sẽ muốn giữ những ngoại tệ đó nhiều hơn. Bằng cách đó, khi kỳ vọng của họ xảy ra trong tương lai, họ sẽ thu về một khoảng bằng chênh lệch tỷ giá nhân với số lượng ngoại tệ nắm giữ. Nếu mọi người đều có cùng nhận thức và quyết định như vậy, nhu cầu ngoại tệ trong hiện tại sẽ được đẩy lên cao, làm đường cầu ngoại tệ dịch sang phải. Kết quả là đồng ngoại tệ sẽ tăng giá một cách tương đối so với tiền Việt Nam. Ngược lại, nếu mọi người cho rằng việc giữ tiền đồng có lợi hơn, thì việc sở hữu ngoại tệ trở nên kém hấp dẫn và cầu ngoại tệ đi xuống, khiến cho đồng ngoại tệ sẽ giảm giá so với đồng Việt Nam ngay trong hiện tại.
Ngoài ra những yếu tố quyết định về dài hạn của tỷ giá chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá tương lai dự tính: mức giá cả tương đối, thuế quan tương đối và quota, năng suất lao động.
3.7. Giá thế giới của hàng hóa xuất nhập khẩu:
Giá thế giới của hàng hoá xuất nhập khẩu tạo ra sự biến động của cung cầu ngoại tệ.
Gọi x là giá thế giới của hàng xuất khẩu, y là giá thế giới của hàng nhập khẩu.
Trường hợp 1: x giảm hay y tăng thì cung ngoại tệ giảm, cầu ngoại tệ tăng=> tỷ giá hối đoái tăng, đồng nội tệ giảm giá.
Sự tăng giá của hàng xuất khẩu:
Khi giá của dệt may xuất khẩu tăng lên (trong điều kiện nhiều nước khác cũng có bán sản phẩm tương tự trên thị trường Mỹ) thì người Mỹ ...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top