vjc90

New Member

Download miễn phí Đề tài Bàn về chế độ kế toán các khoản vay - Nợ trong doanh nghiệp hiện nay





 Lời nói đầu

Phần I: Một số vấn đề cơ bản về chế độ kế toán các khoản vay-nợ trong doanh nghiệp hiện nay

1.1. Khái niệm, nguyên tắc kế toán các khoản vay-nợ

 Khái niệm các khoản vay nợ

 Nguyên tắc kế toán tiền vay

1.2. Kế toán các khoản vay-nợ theo chế độ hiện hành

 1.2.1. Vay ngắn hạn

 1.2.3. Vay dài hạn

 1.2.4. Nợ dài hạn

 1.2.5. Trái phiếu phát hành

 1.2.6. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn

Phần II: Nhận xét và một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện chế độ kế toán các khoản vay-nợ trong doanh nghiệp hiện nay.

2.1. Nhận xét về chế độ kế toán các khoản vay-nợ trong doanh nghiệp hiện nay

 2.1.1. Ưu điểm

 2.1.2. Tồn tại

 2.1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện chế độ kế toán các khoản vay-nợ

2.2. Cơ sở nhằm hoàn thiện chế độ

2.2.1. Chuẩn mực kế toán Quốc tế

2.2.2. Kinh nghiệm kế toán của một số nước về kế toán vay-nợ

2.3. Một số ý kiến đề xuất

2.3.1. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý

2.3.2. . Một số kiến nghị đối với doanh nghiệp

Kết luận.

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nghiệp hiện nay
1.1. Khái niệm, nội dung, nguyên tắc kế toán các khoản vay-nợ
Khái niệm các khoản vay-nợ
Vay, nợ là một cách thức huy động vốn tạm thời cho hoạt động sản xuất - kinh doanh khi doanh nghiệp thiếu vốn tự có cho hoạt động.
Phân loại theo thời hạn thanh toán vay-nợ gồm các khoản: vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, trái phiếu phát hành, nhận ký quỹ ký cược dài hạn.
Vay ngắn hạn là loại vay mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả trong vòng một chu kỳ hoạt động bình thường hay trong vòng một năm. Vay ngắn hạn được sử dụng cho các mục đích về vốn lưu động trong cả ba giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ, sản xuất, lưu thông).
Vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên một năm hay ngoài một chu kỳ hoạt động bình thường. Vay dài hạn được sử dụng cho các mục đích: xây dưng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư dài hạn
Các khoản vay ngắn hạn thường được trả bằng tài sản lưu động hay bằng khoản nợ ngắn hạn mới phát sinh, còn vay dài hạn thường được trả bằng khoản nợ dài hạn mới phát sinh hay tiền vốn tăng thêm hay bằng kết quả kinh doanh.
Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hạn như nợ thuê tài chính (TSCĐ thuê tài chính) hay các khoản nợ dài hạn khác (thời gian trả nợ trên 2 năm).
Trái phiếu phát hành là một loại chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hay bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sử dụng trái phiếu.
Nguyên tắc kế toán tiền vay
Do nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp nhiều hay ít khác nhau giữa các thời kì nên khi thiếu vốn các doanh nghiệp được phép đi vay ở các Ngân hàng và vay ở đối tượng khác. Lãi suất tiền vay phải trả được tính tùy theo hình thức vay, mục đích vay, thời hạn vay và sự thỏa thuận giữa hai bên (vay và cho vay).
Để đảm bảo thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra, kế toán các khoản vay-nợ phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
* Nguyên tắc chi tiết theo từng đối tượng:
Kế toán phải theo dõi chi tiết theo từng đối tượng (khoản vay, lần vay, hình thức vay, đối tượng cho vay, từng khoản nợ phải thu phải trả theo từng đối tượng), thường xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời. Trường hợp vay hay nợ bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra “đồng” Việt Nam theo tỷ giá quy định, nếu vay hay trả bằng vàng, bạc, kim loại quý hiếm, kế toán còn phải theo dõi chi tiết theo chỉ tiêu số lượng, giá trị theo giá quy định.
* Nguyên tắc phân loại theo từng đối tượng:
Kế toán phải tiến hành phân loại các khoản vay-nợ theo từng thời hạn thanh toán cũng như theo từng đối tượng, nhất là những đối tượng có vấn đề để có kế hoạch và biện pháp huy động nguồn và trả nợ, thu hồi nợ kịp thời. Đồng thời kế toán thường xuyên kiểm tra, đối chiếu từng khoản vay, nợ phát sinh, số đã thanh toán, số phải thanh toán, có xác nhận bằng văn bản đối với các đối tượng có giao dịch và mua bán thường xuyên, có số dư lớn.
* Nguyên tắc đánh giá:
Đối với các khoản vay, khoản nợ bằng ngọai tệ, vàng, bạc, kim loại quý hiếm, khi kết thúc kì kế toán theo quy định, nếu có biến động lớn về giá cả, về tỷ giá, kế toán phải tiến hành đành giá kaif các khoản vay, nợ để phản ành đúng giá trị thực của tài sản kinh doanh.
* Nguyên tắc trình bày báo cáo tài chính:
Kế toán phải cán cứ vào số dư chi tiết từng bên của các tài khoản thanh toán để lấy số liệu ghi vào các báo cáo tài chính liên quan khác mà tuyệt đối không được bù trừ số dư 2 bên Nợ, Có của bản than các tài khoản này với nhau. Đồng thời, xác minh các thông tin cần thiết liên quan đến tình hình vay và thanh toán để phản ánh vào Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2. Kế toán các khoản vay-nợ theo chế độ hiện hành
1.2.1. Vay ngắn hạn
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 311
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả về các khoản vay ngắn hạn;
- Số tiền giảm nợ vay do tỷ giá hối đoái giảm (nợ bằng ngoại tệ).
Bên Có:
- Số tiền vay ngắn hạn;
- Số tiền tăng nợ vay do tỷ giá hối đoái giảm (nợ bằng ngoại tệ).
Số dư bên Có: Số tiền còn nợ về các khoản vay ngắn hạn chưa trả.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
Vay tiền để mua vật tư hàng hoá:
- Nếu vật tư, hàng hoá sử dụng để sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 133
Có TK 311
Vay tiền để trả nợ người bán, trả nợ khách hàng, trả nợ tiền vay ngắn hạn trước đó, ghi:
Nợ TK 331, 315
Có TK 331
Khi vay tiền về nhập quỹ hay chuyển vào tài khoản tiền gửi, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 311
Khi doanh nghiệp trả nợ tiền vay ngắn hạn bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 311
Có TK 111, 112
Cuối niên độ kế toán, số dư nợ vay ngắn hạn có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng, ghi:
- Nếu giá tăng thì chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413
Có TK 311
- Nếu tỷ giá giảm, ghi ngược lại.
1.2.2. Vay dài hạn
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 341
Bên Nợ :
- Số tiền đã trả trước hạn các khoản vay dài hạn;
- Số tiền vay dài hạn đến hạn trả trong thời hạn 1 năm kết chuyển
- Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư nợ vay dài hạn
Bên Có:
- Số tiền vay dài hạn phát sinh trong kỳ;
- Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư nợ vay dài hạn
Số dư Bên Có: Số tiền vay dài hạn còn nợ chưa đến hạn trả.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
Vay dài hạn để mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 211, 213, 241, 152, 153
Nợ TK 133
Có TK 341
Vay dài hạn thanh toán thẳng cho người bán, người nhận thầu về XDCB, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 341
Vay dài hạn để ứng vốn cho người nhận thầu XDCB, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 341
Vay dài hạn để đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, ký cược dài hạn, ghi:
Nợ TK 221, 222, 244
Có TK 341
Khi trả nợ vay dài hạn trước hạn bằng tiền mặt, tiền gửi, hay tiền thu nợ của khách hàng, ghi:
Nợ TK 341
Có TK 111, 112, 131
Cuối niên độ kế toán, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, số dư nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố (nếu tỷ giá ngoại tệ có biến động):
- Trường hợp phát sinh chênh lệch tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng, ghi:
Nợ TK 413
Có TK 341
- Trường hợp phát sinh chênh lệch tăng do tỷ giá ngoại tệ giảm, ghi:
Nợ TK 341
Có TK 413
Cuối niên độ kế toán kết chuyển số nợ vay dài hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 341
Có TK 315
1.2.3. Nợ dài hạn
KẾT CẤU NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 342
Bên Nợ:
- Trả nợ dài hạn do thanh toán trước hạn;
- Kết chuyển các khoản nợ dài hạn trả sang Tài khoản 315;
- Số giảm nợ do được bên chủ nợ chấp thuận.
Bên Có: Các khoản nợ dài hạn còn chưa đến hạn trả.
Số dư Bên Có: Các khoản nợ dài hạn còn chưa đến hạn trả.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top